Biển hiệu của cửa hàng thể hiện rõ đặc điểm sản phẩm kinh doanh của cửa hàng và cũng là uy tín và danh dự của cửa hàng. Dịch vụ kinh doanh tốt, có thể khiến cho cửa hàng nổi danh khắp nơi. Biển hiệu cửa hàng mới lạ cũng có thể tạo dấu ấn cho khách hàng. Hãy cùng Thăng Long Đạo Quán tìm hiểu thông tin liên quan đến biển hiệu cửa hàng hợp phong thủy, đón tài lộc vào nhà. 

Lấy tên cửa hàng theo phong thủy

Ý nghĩa của việc lấy tên cửa hàng theo phong thủy

Tên cửa hàng là một ký hiệu của cửa hàng, cũng là phản ánh đặc điểm sản phẩm kinh doanh. Trong phong thủy, tên cửa hàng thường được xem là nhân tố quan trọng có quan hệ đến sự thành bại trong kinh doanh. Do đó mà những thương gia tin tưởng vào phong thủy dùng chữ đặt tên cho cửa hàng rất thận trọng, chỉ lo phạm vào điều gì đó sẽ dẫn đến kinh doanh đổ vỡ.

Ý nghĩa của việc lấy tên cửa hàng theo phong thủy

Các phương pháp đặt tên cửa hàng theo phong thủy

Ba cách đặt tên cửa hàng 

Các nhà phong thủy đặt tên cửa hàng cho nhà thương gia, thường dùng 3 phương pháp: 

  • Một là dùng chủ phối hợp với nguyên lý ngũ hành tương sinh tương khắc.
  • Hai là tiến hành lựa chọn theo nét m dương của chữ
  • Ba là lựa chọn theo cát hung của tổng nét chữ.

Các nhà phong thủy dựa theo phương pháp lấy chữ phối hợp với nguyên lý ngũ hành tương sinh tương khắc để đặt tên, lấy một số chữ thương dùng để đặt tên cửa hàng chiếu theo ngũ hành phân ra làm 5 loại, sau đó lựa chọn những chữ ở trong đó dựa theo nguyên tắc tương sinh tương khắc mà tiến hành phối hợp, tương sinh là cát, tương khắc là hung, cuối cùng dùng hai chữ tương sinh để đặt tên cho cửa hàng.

XEM THÊM: 10 cách đặt tên quán theo phong thủy

Bảng biểu dưới đây tổng cộng có 25 chữ, khi lựa chọn tên cửa hàng, chọn trong bảng này những chữ thuộc ngũ hành tương sinh rồi tiến hành tổ hợp:

ThủyHỏaMộcKimThổ
PhúĐộQuýThươngDoanh
HoàngĐườngQuanSinh
HồngLạcQuảngTựAn
PhúcKimCungHạ
BíchĐiếmKhổngXưởng(Am)Vọng

Tổ hợp tên cát lợi

  • Thủy + Mộc: Thủy nuôi dưỡng Mộc sinh trưởng (Thủy sinh Mộc).
  • Mộc + Hỏa: Mộc khiến cho Hỏa càng thịnh vượng (Mộc sinh Hỏa).
  • Hỏa + Thổ: Hỏa làm cho Thổ thuần khiết (Hỏa sinh Thổ).
  • Thổ + Kim: Thổ bảo vệ Kim (Thổ sinh Kim).
  • Kim + Thủy: Kim làm cho Thúy phú quý (Kim sinh Thủy).

Tổ hợp tên không tốt

  • Thủy + Hỏa: Thủy dập tắt Hỏa (Thủy khắc Hỏa).
  • Hỏa + Kim: Hỏa làm cho Kim tan chảy (Hỏa khắc Kim).
  • Kim + Mộc: Kim xuyên thủng Mộc (Kim khắc Mộc).
  • Mộc + Thổ: Thổ bị Mộc che phủ (Mộc khắc Thổ).
  • Thổ + Thủy: Thủy phá hủy Thổ (Thổ khắc Thủy).

Theo cách nói của phong thủy, nhà kinh doanh nhất định phải tránh dùng chữ tương khắc tổ hợp thành tên cửa hàng, để tránh mang lại những điều không tốt trong kinh doanh.

Đây đều là sự tổ hợp chủ quan không có căn cứ của nhà phong thủy, không có bất kỳ căn cứ khoa học nào, cũng không phù hợp với yêu cầu về ngành nghề kinh doanh thương nghiệp. Nếu như nói một số” kiểu tổ hợp phi khoa học này có tác dụng gì đó thì đây chỉ có thể là sự an ủi trên phương diện tinh thần cho người mê muội mà thôi. Phương pháp khác để đặt tên cho cửa hàng trong phong thủy đều thuộc tính chất này.

Trong phong thủy, phương pháp đặt tên cửa hàng theo nét chữ  m dương là chọn một số chữ theo nét chữ đơn và đôi, phù hợp với thuộc tính  m dương, sau đó theo định luật âm sinh dương đế lựa chọn chữ dùng đặt tên cửa hàng. Phương pháp cụ thể là: số nét chữ lẻ thì là âm, số  nét chữ chẵn là dương.

Nếu như chữ chọn dùng làm tên cửa hàng là một âm một dương, tức là một chữ có số nét là lẻ, một chữ có số” nét là chân, mà hai chữ này theo thứ tự trước lẻ sau chẵn, tức là tên cửa hàng xếp theo thứ tự trước âm sau dương, thì đó chính là cái tên cát lợi. sắp xếp tên cửa hàng theo cát lợi còn có kiểu thứ tự âm – âm – dương, âm – dương – dương… Trái lại, thứ tự sắp xếp của tên cửa hàng không cát lợi là âm – dương – âm và dương – âm – dương. Đây là dựa theo thuyết  m dương của phong thủy, cái gọi là “âm sinh dương”, “âm bao dương”, chỉ là cách suy diễn gán ghép mà thôi.

Phương pháp đặt tên cửa hàng theo tổng nét chữ là: trước tiên, đếm số” nét của tất cả từ dùng đặt tên cho cửa hàng, sau khi đếm được tổng số” nét thì tra trong bảng Tự hoạch cát hung số (bảng số nét chữ cát hung), nếu như trong bảng ghi là cát thì có thể dùng được, nếu như trong bảng ghi là hung thì không nên dùng. Gặp phải hung thì chỉ cần chọn lại từ để tô hợp, đến khi đạt được nét cát tường thì thôi. Dưới đây là bảng Tự hoạch cát hung số được lưu truyền trong dân gian để đặt tên cửa hàng và tên người.

Thăng Long đạo quán gợi ý: Cách chọn vị trí cho cửa hàng hợp phong thủy

Tự hoạch cát hung số

  • 1 nét: Cát, là cơ sô” của vạn sự, vận cát tường lớn nhất. Là kiện toàn phát đạt, phú quý danh dự, thành công vĩ đại, phồn vinh trường thọ, là sô” vô cùng hạnh phúc
  • 2 nét: Hung, ý chí không kiên định, không có tính độc lập, khó đạt được trí nguyện, gặp nạn, có hiện tượng hỗn độn không quyết định được, trong ngoài sính gió to sóng lớn, dễ sinh bệnh tật.
  • 3 nét: Cát, thiên địa nhân vạn vật hình thành, có trạng thái kiên định, trí tuệ minh mẫn, vạn sự như ý, thành công phát đạt; có thể thành đại nghiệp, cát tường may mắn nên có nhiều phúc, danh lợi phúc thọ đầy đủ, có tư chất thủ lĩnh.
  • 4 nét: Hung, vạn vật khô héo, có trạng thái phá sản, tử vong, không trọn vẹn, bệnh tật hoạn nạn nối tiếp nhau, hàm ý phát điên mà chết, chết yểu.
  • 5 nét: Cát, ngũ luân hòa hợp, là số đại cát đạt được nhiều phương diện như: thể trạng kiện hòa, ẩn dấu hùng uy, suôn sẻ phúc thọ song toàn, vạn vật hoàn chỉnh, gia môn hưng thịnh, vinh hoa danh vọng.
  • 6 nét: Cát, thiên địa nhân hòa, là sổ” của tài lộc đầy đủ, giầu có an định. Nhưng do vui mừng quá độ mà sinh ra than vân, nên cảnh giác, tích đức và hương phúc.
  • 7 nét: Cát, độc lập quyền uy, dũng cảm tiến bước mạnh mẽ, thành công hiển đạt, nhưng do cố chấp mà thiếu đi sức đồng hóa, may mắn có được nghị lực trời phú, có thể gạt bỏ được mọi khó khăn để đạt được thành công.
  • 8 nét: Cát, ý chí sắt đá, có khí thế nỗ lực tiến thủ, phá tan kẻ địch mạnh, dần đạt được đại công. Cảnh giác, cứng rắn thì có thể tránh được hoạn nạn.
  • 9 nét: Trong hung có cát, là số không thỏa mãn, thăng trầm bất định, nhưng chí khí cao ngạo, là phối hợp của tam tài (thiên, địa, nhân). Trí năng thuận theo hoàn cảnh, sản sinh ra anh hùng kiệt xuất, học giả vĩ nhân, gạt bỏ được mọi khó khăn, thành được đại nghiệp đại công.
  • 10 nét: Hung, là trạng thái ban ngày không có bóng tối, đoản mệnh bần cùng, bố mẹ anh em xa cách, trống rỗng vô hạn, sóng lớn vạn trượng, là số đại hung khiến một đời nhiều bệnh bất an.
  • 11 nét: Cát, là trạng thái trời hạn gặp mưa rơi, là số đại cát, hưng thịnh phát triển trở lại, thọ lộc dồi dào, phú quý phồn vinh.
  • 12 nét: Hung, tự thân bạc nhược, không giữ bổn phận mà thất bại giữa đường, cô độc không nơi nương tựa, một đời cô đơn nghèo khổ.
  • 13 nét: Cát, thiên địa vận khí may mắn, được hưởng phúc trời ban, nơi nơi tràn đầy điềm lành. Được quý nhân phù trợ, được tín nhiệm, lập được đại nghiệp đại công, phú quý song toàn, một đời hưởng phúc.
  • 14 nét: Trong hung có cát, thăng trầm bất định, họ hàng không tin cậy, cốt nhục phân ly, cô độc đau khô, hoặc có họa khôn lường. Nhưng thông minh phi phàm, nếu như được sự phối hợp đắc ý của tam tài (thiên địa nhân), có chí tiến thủ, nắm được cơ hội, thương xuất hiện quái kiệt ngoại lệ, tạo được đại nghiệp vĩ đại.
  • 15 nét: Cát, có tiếng tăm, hiền từ có đức, ôn thuận mà thanh cao, có thể thu được sự tín nhiệm của thiên hạ, khắp nơi người người đều kính trọng ngưỡng mộ, chí lớn ắt sẽ thành công, đại chấn gia phong, gia đình hưng thịnh. Là vận phúc thọ song toàn.
  • 16 nét: Cát, địa vị danh vọng cao, xây dựng cơ nghiệp, thường chiếm thượng phong, mưu cầu như ý, gia môn phồn vinh, phúc lộc thọ toàn, có phong cách thủ lĩnh ôn hòa. Nữ giới cũng có thể dùng được số nét này.
  • 17 nét: Cát, giống như thái dương chói lọi, đặc biệt rất có quyền uy, tính cách kiên cường bất khuất, có sự đột phá khi gặp khó khăn, thành tựu đại trí, đại nghiệp. Nhưng do bản tính quá cương trực cố chấp mà bất hòa với người, gây nên thị phi, cảnh giác thận trọng thì mọi việc êm xuôi.
  • 18 nét: Cát, quy mô rộng lớn, ngộ tính phi phàm, chí tiến thủ sắt đá, trí nguyện cao ắt sẽ vượt qua được mọi khó khăn mà đạt được mục đích, được danh lợi song toàn. Nhưng do bản tính cương trực cố chấp, e rằng sẽ gây thị phi, nên tu tâm dưỡng đức.
  • 19 nét: Trong hung có cát, có tài năng trí tuệ, tuy có thể tạo dựng được đại nghiệp, do quá cương trực mà sinh ra nhiều việc cản trở, không may ngoài ý muốn, bản thân đau khổ là điều khó tránh, hoặc có họa sát thân, lưu vong. Nhưng có trí tuệ và tài năng, tố chất linh hoạt, có thực lực tạo lập đại nghiệp.
  • 20 nét: Trong hung có cát, là sô của sự sụp đổ, suy vong, nguy cơ phục bốn phía, hoạn nạn dồn dập, hoặc gặp nạn, bệnh tật, chết yểu, nhưng có tính nhẫn nại, sức phấn đấu mạnh mẽ, chí khí cao, nếu như phối hợp với tam tài thì có thế tạo dựng đại nghiệp.
  • 21 nét: Cát, trời cao trăng thanh, vạn vật rực rỡ màu sắc, giống như là lên lầu cao, lập thân hưng gia, thành công vinh đạt, thọ lộc nhiều, người người tôn kính ngưỡng mộ, có phong thái lãnh đạo một đời phú quý, là phụ nữ thì phải xem xét kỹ rồi mới dùng số nét này.
  • 22 nét: Hung, là trạng thái cỏ cây mùa thu gặp phải sương giá, yếu đuối bạc nhược, cốt nhục ly tán, một đời cô độc, mọi việc không được như ý, uổng công vô ích, bệnh tật khốn khổ.
  • 23 nét: Cát, khắc phục mọi khó khăn, công danh vinh đạt, có thể thành đại nghiệp, là số của vận khí hưng thịnh to lớn, uy thế xung thiên và thủ lĩnh hiển hách. Nhưng là phụ nữ thì phải thẩm tra xem xét bát tự (theo phong tục khi đính hôn hai bên nhà trai nhà gái phải trao đổi Bát Tự Thiếp cho nhau còn gọi là Canh Thiếp hay Bát Tự) có thể dùng được hay không.
  • 24 nét: Cát, gặp may mắn trời ban, tài trí vẹn toàn, cần kiệm tạo dựng sự nghiệp, tay trắng thành danh, tài lộc dồi dào, hưng gia nhờ tích góp, về già không bệnh tật, con cháu kế thừa sự nghiệp, là sô” cát duy nhất trong tứ sô”.
  • 25 nét: Cát, tính cách thông minh, địa vị quyền quý. Tuy xuất ngôn mạch lạc, lời nói ít nhiều có gai góc, nên cũng có hiềm khích bất bình, tuy có một số khó khăn nhưng không đủ để gây tổn hại, làm việc thận trọng, cuối cùng cũng đạt được đại nghiệp đại công.
  • 26 nét: Trong hung có cát, thông minh thiên phú, giàu nghĩa khí, nghĩa hiệp. Phúc họa cùng đến, mãi đến về già mới có hạnh phúc. Cũng có vĩ nhân kiệt xuất.
  • 27 nét: Trong cát có hung, tuy là tư chất tài hoa minh mẫn, cho dù có thành công nhưng bị đối đãi không công bằng. Bản tính quá cương trực mà chuốc lấy thất bại. Nhưng chịu khó tìm tòi học hỏi thì sẽ sinh ra danh nhân học thuật.
  • 28 nét: Hung, hư không, diệt vong, là số tai họa biệt ly. Giả sử nhất thời gặp được cơ hội thì cũng sẽ gặp rủi ro ngoài ý muốn, cả đời vất vả gian lao, khó tránh được sự gièm pha bức hại, gặp nạn hình phạt cửa quan, hoặc lục thân ly tán, vợ chồng ly dị. Là phụ nữ thì phần nhiều rơi vào cô quả.
  • 29 nét: Cát, mưu trí ưu tú, có thể lập chí là chính trị gia, đạt được thành công mà lại có quyền lực, tài lực. Nếu như tính tình quá cương, thì sẽ lợn lành chữa thành lợn què (hay là chữa tốt thành xấu, biến khéo thành vụng) dẫn đến hỏng việc.
  • 30 nét: Trong cát có hung, là số sóng gió thăng trầm bất định. Cát hung song hành, sinh ra tư tưởng đầu cơ, giống như khai khoáng thám hiểm, hoặc có kỳ ngộ đại thành, hoặc dại bại, hay làm phụ lòng người gặp khó khăn.
  • 31 nét: Cát. Trí, nhân, dũng có đủ, ý chí kiên cường, không chịu khuất phục, từng bước đi lên, chỉ huy mọi người, có thể thành đại trí đại nghiệp, có vận số lãnh đạo.
  • 32 nét: Cát, thương được cấp trên che chở, mà dễ dàng thành công. Luôn gặp may, có cấp trên cất nhắc, thế thành công như vũ bão, tính cách ôn hòa, có nhiều phẩm chất tốt đẹp. Dùng cho phụ nữ là thích hợp nhất.
  • 33 nét: Cát, là trạng thái mặt trời lên cao và là vận số cực thịnh. Quyền uy mưu trí, cương nghị quyết đoán, là phong cách nổi danh thiên hạ. Nếu như quá cương trực cứng nhắc thì e rằng gây thị phi. Phụ nữ phải thẩm tra kỹ mới sử dụng con số này.
  • 34 nét: Hung, là số khổ cực vất vả. làm việc khó có thể thành công, trong ngoài đổ vỡ hỗn loạn, đại hung, bi thương vô hạn, như là đã mang lại thêm hung, nghĩa là bệnh tật đoản mệnh.
  • 35 nét: Cát, là số ôn lương hòa thuận, bảo thủ bình an. Đặc biệt phát triển trên lĩnh vực văn học nghệ thuật, kỹ thuật. Nếu như ôm chí lớn thì sẽ là người tạo được đại nghiệp, lấy uy thế để bù thiếu sót. Thích hợp nhất với phụ nữ.
  • 36 nét: Hung, là hiệp khí nghĩa tình, quên thân vì nhân, là người thành công nổi tiếng, nhưng đa phần là mưu sự bất thành, ốm yếu đoản mệnh, cô quả vất vả cực nhọc, sóng gió khó khăn trùng điệp.
  • 37 nét: Cát, có tài năng trí tuệ, có phẩm chất tốt, hiểu hậu, trung thực nhiệt tình, có chí lớn mà đạt được thành công không gì sánh được, có được sự tín nhiệm của nhiều người, được hương đại may mắn trời cho. Nhưng có tính cách độc đoán, nên tu dưỡng lòng độ lượng.
  • 38 nét: Trong cát có hung, tuy có chí khí, nhưng không có quyền lực, thiếu sự uy phong và tham vọng làm thống soái, thiếu bản lĩnh người lãnh đạo, khó đạt được mục đích, chưa hoàn thành công, dễ rơi vào sự bất hạnh. Làm nghệ thuật thì có thể thành công.
  • 39 nét: Cát, một lệnh phát ra, vạn người phụ họa, có quyển uy áp đảo thiên hạ. Tài mưu đầy mình, trường thọ phú quý, phồn vinh truyền đến đời con cháu. Nhưng đến quý cực tắc phản, người bình thường và nữ giới không nên dùng.
  • 40 nét: Trong cát có hung, kiến thức tài năng ưu tú, biết tiến biết thoái, tuy đạt được thành công, nhưng cuối cùng khó tránh được thất bại, nếu kết hợp với người không thích hợp, e rằng gặp nhiều khó khăn. Thận trọng sẽ bình an.
  • 41 nét: Cát, có lễ nghĩa, đạo đức, gan dạ, tài năng, mưu lược đủ cả, kiện toàn hòa thuận, có thể thành đại trí đại nghiệp. Một nhà phồn vinh, danh dự phú quý.
  • 42 nét: Trong cát có hung, tuy có tài năng nghệ thuật, nhưng ý chí bạc nhược, bản thân thiếu sự chuẩn bị khi hành động nên đại sự bất thành. Cố gắng nỗ lực thì có thể thành công, nếu không tất sẽ thất bại, cô quả, khô cực, trong người có bệnh tật.
  • 43 nét: Trong cát có hung, là trạng thái hoa rụng đêm mưa, tấn tài phá sản, bạc nhược, ý chí không kiên định, nhiều việc không thể tiến hành. Tuy có tài năng trí tuệ, vẻ ngoài hạnh phúc nhưng bên trong nhiều gian khổ. Dễ đổ vổ thất bại.
  • 44 nét: Hung, mùa thu lá rụng, là điểm báo phá gia vong thân, lão khổ, bệnh tật, gặp hoạn nạn.
  • 45 nét: Cát, là trạng thái thuận buồm xuôi gió, mưu trí hơn người, độ lượng rộng rãi, đạt được danh lợi. Có thể thành đại trí đại nghiệp, phú quý vinh hoa.
  • 46 nét: Hung, gặp nhiều khó khăn, sinh ra trong gia đình phú quý cũng bại vong.
  • 47 nét: Cát, là trạng thái mùa xuân cây cỏ nở hoa và là sổ cát tường may mắn. Có thể được sự đề bạt của cấp trên, hoặc hợp tác với người khác sẽ thành đại nghiệp đại sự, là cát vận để lại phúc lộc lâu dài cho con cháu.
  • 48 nét: Cát, kiên định có đức, trí tuệ mưu lược hơn người, được hưởng phúc trời ban, công danh lợi lộc hưng thịnh, danh vọng tràn đầy, có thể làm cố vấn cho người khác, lá số làm thầy.
  • 49 nét: Hung, nơi ngã rẽ của cát hung, cát đến thì cát lại sinh cát, hung đến thì hung lại biến đại hung, là vận số dễ sinh sự biến hóa. Do đó, hạnh phúc và bất hạnh là dựa vào sự phối hợp với tam tài, và sự phối hợp của nó với vận cát hung khác mà quyết định, nhưng hay gặp tai họa, nghèo khổ.
  • 50 nét: Trong cát có hung, là trạng thái hai thành một bại. số 50 được phân tích: trước là số 5, sau là thừa số’ 10. Nghĩa là trước kia có được lý số“ngũ” tử, gặp may mắn mà thành công, được hưởng phúc lộc phú quý. Sau này do thừa sô’ “thập” là hung sô’ mà gặp phải thất bại, gặp nhiều khó khăn.
  • 51 nét: Trong cát có hung, tuy có vận may trời cho, nhưng lại thiếu thực lực, tuy có thể hưng thịnh hưởng phúc nhất thời.
  • 52 nét: Cát, thông minh biết nắm thời cơ, dự kiến trước được sự việc, thành công nhảy vọt. Thế lực lớn mạnh, giàu tư tưởng đầu cơ, có cách xoay chuyển trời đất, tài lộc như suối chảy, đạt được đại trí đại nghiệp, danh lợi song toàn.
  • 53 nét: Trong cát có hung. Bề ngoài thì có vẻ như may mắn thuận lợi, nhưng bên trong thực chất ẩn chứa nhiều tai họa, hoạn nạn. Nếu như nửa đầu bất hạnh, thì nửa sau sẽ có hạnh phúc. Nếu như nửa đầu sinh phú quý, thì nửa sau sinh sa sút.
  • 54 nét: Hung, tự rơi vào bất hạnh, ám chỉ là có đại hung sát, khô cực liên miên. Bất hòa, tổn hại, thất lạc, buồn phiến đến dồn dập, dẫn đến khuynh gia bại sản.
  • 55 nét: Trong cát có hung, cực điểm của cát mà phản sinh ra hung, do đó bề ngoài có phần hưng thịnh. Nhưng bên trong lại là tai họa liên tục xuất hiện, bất cứ việc gì cũng không thể yên tâm, là vận số’ tương quan giữa cát và hung. Người có ý chí bạc nhược, khó có thể thành công.
  • 56 nét: Hung, phàm là việc gì đều thiếu thực lực và dũng khí để tiến hành. Thiếu chí tiến thủ, không thể đạt được nguyện vọng mà dễ gặp phải tổn thất, tai họa, vong thân ngoài ý muốn.
  • 57 nét: Trong hung có cát, là trạng thái chim oanh gặp mùa xuân. Gan dạ thông minh hơn người, thành công của sự nghiệp là đạt được từ trong gian khổ, tất sẽ gặp đại nạn một lần, sau đó sẽ được hưởng cát tường, phồn vinh.
  • 58 nét: Trong hung có cát, đa đoan chìm nổi, họa phúc vô thường, được hưởng phúc phần trời ban, nhưng tất kinh qua đại thất bại, đại hoạn nạn, gia sản tiêu tán rồi sau này sẽ đạt được vinh hoa phú quý, là vận số trước đắng sau ngọt.
  • 59 nét: Hung, là trạng thái tán gia bại sản và ý chí suy thoái, thiếu tính nhẫn nại, thiếu đi chí khí, không có tài nàng làm nền sự nghiệp.
  • 60 nét: Hung, vô mưu vô kế, hành sự bất thành. Một đời tôi tâm, là điềm báo của sự dao động bất an chồng chất, phương châm bất định, luôn gặp tranh chấp, do đó dễ phải chịu hình phạt tàn tật, đoản mệnh.
  • 61 nét: Trong cát có hung, độc lập tự chủ, tự mình kinh doanh buôn bán thịnh vượng, là điềm lành được hưởng vinh hoa phú quý, có thể đạt được danh lợi song toàn. Tiếc rằng ngạo mạn không khiêm tốn, dẫn đến trong ngoài bất hòa, gia đình không hòa thuận, anh em xích mích, khó mà hòa hợp được. Nên tu tâm tích đức, thận trọng trong hành động lời nói, gần gũi hòa thuận là tốt lành êm xuôi.
  • 62 nét: Hung, có bảo ngọc cũng tiêu tan, nghĩa là cho dù có gia sản tô tiên để lại cũng khó mà giữ được. Trong ngoài bất hòa, thiếu sự tin tương, chí nguyện khó đạt, dần sẽ đi vào cảnh suy bại.
  • 63 nét: Cát, mọi việc đều thuận buồm xuôi gió, có được phúc trời ban, gặp hung hóa cát, gặp dữ hóa lành, mọi sự đều nhận được ân huệ mà thuận lợi, không cần tổn hao tinh thần, vạn sự như ý, vinh hoa có thể truyền đến đời con cháu, phú quý cát tường.
  • 64 nét: Hung, chạy đôn chạy đáo, cả đời vất vả, không có thành tựu, đổ vỡ, tai họa dồn dập ngoài ý muốn, hoặc cốt nhục ly tán, hoặc bệnh tật, cả đời gặp họa không được yên thân,
  • 65 nét: Cát, là số làm bất cứ việc gì cũng thành công. Thiên trường địa cửu (tồn tại muôn thuở, lâu dài như trời đất), vận khí gia đình phát đạt, mọi việc đều đạt được, một đời bình an.
  • 66 nét: Hung, là số bất hòa ly tán. Tiến thoái lưỡng nan, trong ngoài bất hòa, gian nan khổ cực, tổn hại, tai ách liên miên, suy bại thất vọng, là vận hung sụp đổ, tiêu tan.
  • 67 nét: Cát, có nghĩa là cỏ cây gặp mùa xuân, phát đạt, được sự giúp đỡ của cấp trên, mọi việc không bị cản trở và luôn đạt được mục đích, chí nguyễn như ý, vinh hoa phú quý.
  • 68 nét: Độc lập tự chủ, thông minh chu đáo chặt chẽ, có khả năng phát minh, có khả năng xoay chuyển tình thế, đạt được nguyện vọng, danh lợi song toàn.
  • 69 nét: Hung, tiến thoái lưỡng nan, khuynh gia bại sản, nghèo khổ, bức bách, dao động bất an. Tai đến dồn dập, còn bị bệnh tật, đoản mệnh, bất hạnh.
  • 70 nét: Hung, là số diệt vong hiểm ác. Số phận long đong, hư ảo cô đơn, tàn tật, u ám, đoản mệnh.
  • 71 nét: Trong hung có cát, là rồng trong hồ dưỡng thần đợi cơ hội, đến trung niên mối có thành tựu, một khi thời cơ đến thì dũng khí phân chấn, làm việc gì cũng được như ý, đạt được thành công, về già được hưởng phúc.
  • 72 nét: Hung, là trạng thái mây đen che mặt trăng, tư tưởng bất toại, buồn phiền khổ não, nhất thời gặp may phát đạt, nhưng vinh hoa không được lâu dài, về già phá gia vong thân.
  • 73 nét: Cát, làm việc thận trọng, từng bước vững vàng, tích tiểu thành đại. Về già tất sẽ sung túc giàu có, để lại phúc cho con cháu.
  • 74 nét: Hung, vô nàng vô vi, cả đời không gặp may, làm việc gì cũng bị ngáng đường, lâm vào cảnh ngộ khôn khó, mà dễ sinh ra tai ách ngoài ý muốn, vất vả dồn dập, gia đình ly tán, buồn khổ có độc, về già gặp bất hạnh.
  • 75 nét: Trong cát có hung, khi sinh ra tuy rằng có đức, cát tường may mắn, nhưng do lười làm việc, thiếu đi dũng khí, kế hoạch bất toàn, cho dù có gặp may mắn thì phát triển cũng có hạn, hưởng phúc không dài.
  • 76 nét: Hung, bề ngoài có vẻ gặp may mắn, nhưng bên trong thì không phải như vậy, trong ngoài bất hòa, một nhà ly tán, nghịch cảnh hung sát vô hạn, khuynh gia bại sản, mà nhiều bệnh tật, khốn khó nhiều tai vạ, là số bất hạnh đoản mệnh vong thân.
  • 77 nét: Trong cát có hung, có ý nghĩa là gương sáng thu vạn vật, thân thiết với mọi người, cùng hợp tác làm việc, sự nghiệp có thể đạt được thành công, nhưng do người nhiều, công việc phức tạp, khó tránh được bị tiểu nhân làm hại, cuối cùng sẽ bị đổ vỡ, lâm vào cảnh khốn cùng.
  • 78 nét: Trong cát có hung, cát hung tuy là nửa nọ nửa kia, mà hung khí mạnh hơn một cấp, thông minh tài nàng đạt được thành công trước tuổi trung niên, cho đến sau tuổi trung niên, dần tự suy thoái, cuối cùng lâm vào cảnh khốn cùng.
  • 79 nét: Hung, tự cao tự đại, tinh thần bất định, xung quanh bất hòa, thiếu mưu kế, tài năng, mà gặp sự công kích thì không tránh được, là người bỏ đi, cả đời nghèo khổ.
  • 80 nét: Trong hung có cát, một đời cát hung sát nhập, giai đoạn đầu khó khăn khổ cực, bệnh tật liên miên, sớm bước vào cuộc sống ở ẩn, có thể hóa hung thành cát.
  • 81 nét: Cát, là số đỉnh điểm, tức là một đồng cũng trả lại, do đó giống vối số 1, vạn bảo triều tông, phú quý danh lợi, vinh hoa trường thọ.

Phong thủy cho rằng Tự hoạch cát hung số là để bổ sung những thiếu hụt sau này của con người. Theo phong thủy, giờ, ngày, tháng, năm thụ thai đến khi sinh ra là số mệnh bẩm sinh, mà sự cát hung của việc đặt tên, chọn tên là để mở vận khí sau này. Bát tự bẩm sinh thiếu hụt thì nên bổ sung như: Thiếu Kim bổ sung Kim, thiếu Thủy thì bổ sung Thủy… Lựa chọn lý số hợp lý cho tên cửa hàng, thì có thể bổ sung được sự thiếu hụt về mệnh trong kinh doanh, có thể chuyển hung thành cát, mọi việc thuận lợi, tiếng tăm lan truyền, phát triển khả quan.

Trên thực tế, phương phát đặt tên này của phong thủy là dùng thuyết pháp bổ sung sự thiếu hụt của vận mệnh bẩm sinh, cũng là một dạng gán ghép chủ quan của con người và cũng là một kiểu giải nghĩa gò ép hoang đường, không có bất kỳ căn cứ, lý lẽ khoa học nào, không nên dựa vào đó hoàn toàn.

Thăng Long đạo quán gợi ý:

Ý nghĩa từ xuất hiện trong tên của biển hiệu

Tên của cửa hàng cũng giống tên người, mỗi cửa hàng đều có một cái tên riêng. Tên gọi ngoài việc phải có tính đặc sắc nổi bật, đại đa số chủ cửa hàng đều hy vọng chọn lấy một cái tên có thể mang lại sự cát tường như ý, hưng thịnh phát đạt cho công việc kinh doanh buôn bán.

Với người mua hàng mà nói, trước đây khi mọi người đi mua hàng đều thích và hâm mộ cửa hàng có tên mang tính cát tường, tốt lành nên thường không quản ngại xa xôi mà tìm đến. Do đó, có cửa hàng vì có cái tên cát lợi mà danh tiếng đồn xa, kinh doanh thịnh vượng. Vì vậy thông thường các nhà kinh doanh đều thích tên của cửa hàng của mình có ý nghĩa đặc biệt, mang đậm màu sắc vãn chương, luôn hy vọng tài lộc như nước. Một vốn bốn lời, đại phát đại tài.

Thông thường mà nói, từ ngữ dùng đặt tên cho cửa hàng trong dân gian luôn quanh quẩn những chữ cát lợi như: Càn, thịnh, phúc, lợi, tường, phong, nhân, thái, ích, xương… Tên của những cửa hàng kinh doanh văn vật (di vật văn hóa), đồ cổ, sách báo tạp chí, sách cổ, văn phòng phẩm, y dược… đa phần lấy những từ ngữ mang ý nghĩa điển nhã, thanh lịch, những cửa hàng kinh doanh ngành nghề khác thì lại lấy những từ ngữ mang ý nghĩa nhiều tài lộc để được sự cát lợi.

Trong những năm cuối đời Thanh đầu dân quốc, có một văn nhân họ Chu tên Bành Thọ, lấy những từ ngữ cát tường thường dùng để đặt tên cho cửa hàng làm thành một bài thơ thất luật (thể thơ gồm 8 câu, mỗi câu 7 chữ), để mọi người dễ nhớ và sử dụng:

Thuận dụ hưng long thụy vĩnh xương,

Nguyên hanh vạn lợi phục phong tương.

Thái hòa mậu thịnh đồng càn đức (đắc),

Khiêm cát công nhân hiệp đỉnh quang.

Tụ ích trung thông toàn tín nghĩa,

Cửu hằng đại mỹ khánh an khang.

Tân xuân chính hợp sinh thành quảng,

Nhuận phát hồng nguyên hậu phúc trường.

Bài thơ thất luật này tổng cộng có 56 chữ cát tường, có người lấy 56 chữ này phôi hợp lại thành một bài thơ thất ngôn như thế này:

Quốc thái dân an phúc vĩnh xương,

Hưng long chính lợi đồng tề tường.

Hiệp lợi trường dụ toàn mỹ thụy,

Hợp hòa nguyên hanh kim thuận lương.

Huệ phong thành tụ nhuận phát cửu,

Khiêm đức đạt sinh hồng nguyên cường.

Hằng nghĩa vạn bảo phục đại thông,

Tân xuân mậu thịnh khánh an khang,

Chỉ cần lấy ra một, hai hoặc ba, bôn chữ trong 56 chữ này thì đều có thể hợp thành tên cửa hàng cát lợi. Ví dụ như những cửa hàng lâu năm nổi tiếng ở Trung Quốc lấy một chữ có: quán cơm Phong Trạch Viện của Bắc Kinh, quán rượu Lão Vạn Toàn của Nam Kinh, hiệu thuốc Đạt Nhân của Thiên Tân…, lấy hai chữ có: Cửa hàng mũ Thịnh Tích Phúc của Bắc Kinh, cửa hàng gạo Vương Càn Thịnh của Nam Kinh, cửa hàng nhung lụa Vương Thịnh Thái của Thiên Tân…, lấy 3 chữ có: cửa hàng vịt quay Toàn Tụ Đức của Bắc Kinh, cửa hàng đồng hồ Hanh Đắc Lợi của Nam Kinh, hiệu ăn Toàn Tụ Đức của Thiên Tân…

Trong việc đặt tên cửa hàng ở Trung Quốc, ngoài việc cái tên đó mang ý nghĩa cát tường, thì một số cửa hàng lây còn lấy những cái tên rất kỳ lạ và độc đáo, như “Cẩu Bất Lý” của Thiên Tân, “Thiên Hiểu Đắc” của Thượng Hải. Một cửa hàng thuốc cao nổi tiếng của Nam Kinh có tên cửa hàng là “Cao Niêm Trừ”. Những cửa hàng có tên kỳ lạ này đương nhiên cũng chỉ là nhằm mục đích kinh doanh mà thôi.

Tên gọi cửa hàng của Trung Quốc có rất nhiều, còn có một số cửa hàng lấy tên địa danh hoặc lấy tên ông chủ làm tên cửa hàng. Trước đây ở một số bến cảng thông thương trong và ngoài nước như: Thương Hải, Quảng Châu, Thiên Tân, Nam Kinh còn xuất hiện một số tên cửa hàng và nhà máy mang hơi hướng Tây hóa, Âu hóa.

Đương nhiên, một cửa hàng tốt còn đòi hỏi có phương thức quản lý kinh doanh tốt thì mới có thể đạt được sự thừa nhận và tin cậy của mọi người, mới có thể có được danh dự xã hội rộng lớn, khiến cho cửa hàng làm ăn phát triển tốt. Trong rất nhiều cửa hàng nổi tiếng lâu đời ở Trung Quốc như: Hiệu thuốc Đông Y “Đồng Nhân Đường”, cửa hàng mũ “Thịnh Tích Phúc”, cửa hàng giầy “Nội Kim Thăng”, “Tải Nhân Châu”, cửa hàng vịt quay “Toàn Tụ Đức”, quán tái dê “Đông Lai Thuận”, quán bánh bao “Cẩu Bất Lý”, cửa hàng kinh doanh dao kéo “Trương Tiểu Tuyền” ở Hàng Châu, “Vương Ma Tử” ở Bắc Kinh, cửa hàng tranh “Vinh Bảo Trai”, ba cửa hiệu bút lởn: “Lí Phúc Thọ” ở Bắc Kinh, “Hồ Khai Văn” ở Thượng Hải, “Hồ Khôi Chương” ỏ Thẩm Dương… do có phương thức quản lý kinh doanh xuất sắc mà đạt được sự truyền tụng đời đời, tên cửa hàng đã trở thành thương hiệu trên thị trường.

Biển hiệu chiêu bài

Đặt một cái tên cho cửa hàng, viết hoặc khắc lên bản gỗ, treo ở bên trong phía trên sảnh chính của cửa hàng, thường gọi là “hoành phi”, hoặc gọi là “biển hiệu”. Biển hiệu hay tấm hoành phi thời cổ đại Trung Quốc đa phần là có hình chữ nhật, kích thước thì căn cứ vào mật tiền của cửa hàng mà quyết định, sơn đen chữ vàng, nổi bật ngay ngắn.

Trước đây hoặc bây giờ, rất nhiều cửa hàng đều thích mời người nổi tiếng đến ban chữ, ví dụ như ở Bắc Kinh trong khoảng 250 tấm biển đặc sắc, thì có “Lục Tất Cư” là do Nghiêm Tung thời nhà Minh hạ bút, “Đồ Nhất Xứ” là của vua Càn Long, “Vạn Trân Các” là của Phố Kiệt, “Triều Xã” của Trương Học Lương…, mục đích là mượn nét chữ đẹp của người nổi tiếng để làm nên tên tuổi của cửa hàng.

Hiện nay rất nhiều ngành nghề kinh doanh còn đưa ra ý tưởng về một tấm biển kỳ diệu có thể thu hút khách hàng, như cửa hàng kinh doanh thiết bị âm thanh, đề biển là “Nhất Hô Tứ ứng”, biển cửa hàng sủi cảo là “Vô sở Bất Bao”, biển của cửa hàng cầm đồ là “Đương Chi Vô Quý”, quả là sinh động, thú vị.

Biển hiệu của của hàng quan trọng là dùng vào thực tế như thế nào, trước tiên là phải khiến cho mọi người nhìn rõ và hiểu được, thứ hai là có tính cá nhân đặc sắc nổi bật, phong cách viết phải cổ xưa, chất phác, lễ độ, phóng khoáng tự nhiên, tinh tế đẹp đẽ…

Có nơi có một cửa hàng treo một bức hoành “Cổ Ngoạn Trai” viết theo thể chữ triện, làm cho mọi người nhìn vào mà không hiểu gì. Có một người khách ở nơi khác đến đầu phô” tìm một tiếng đồng hồ, khó khăn lắm mối hỏi được đến nơi. Có người trêu đùa nói “Cổ Ngoạn Trai” thành “Ngoạn cổ Trai”.

Căn cứ vào điểm này, biển hiệu của cửa hàng nên viết theo lối chữ khải vừa nhìn qua đã hiểu là tốt nhất. “Điện Thái Hòa”, “Cung Càn Thanh” ở Bắc Kinh đều có hoành phi viết theo lối chữ khải. Các cửa hàng lâu đời nổi tiếng ở Tây An như: “Phổ Thái Hòa”, “Lão Đồng Gia”, “Nguyệt Hưng Triệu Hiệu”, “Vạn Toàn Đường”, “Tảo Lộ Đường”… đều là những cửa hàng có biển hiệu viết theo lối chữ khải, mọi người dễ thấy, dễ nhận biết, đáng tin cậy và buôn bán cũng rất thịnh vượng. Lại lấy ví dụ cửa hàng “Khiêm Tường ích”, “Khuyến Nghiệp Trương” ỏ Thiên Tân, “Thu Lâm” ở Đông Bắc, “Chính Đại Tường” ở Thượng Hải, “Đạt Nhân Đường”, “Thụy Phù Tường” ở Bắc Kinh và “Trường Phát Tường”, “Thiện Thịnh Hàng” ở Tây An và Trịnh Châu…, rất nhiều biểu hiệu của những cửa hàng lớn đều là thể chữ khải hùng hồn, trung hậu, đoan chính lễ độ, biếu thị thực lực kinh doanh của họ, đồng thời tạo dựng được hình tượng vẻ ngoài đẹp trước mặt khách hàng.

Phía trên cửa chính của cửa hàng, ngoài biển hiệu thông thường còn có một hoặc hai tấm biển viết nội dung kinh doanh của cửa hàng treo cân đối ở hai bên biển hiệu của cửa hàng, ví dụ như cửa hàng đông dược Càn Đức Đường ở Bắc Kinh, giữa cửa chính của cửa hàng treo biển hiệu “Càn Đức Đương”, hai bên trái phải treo hai tấm biển: “Thư truyền hứa mại”, “Thị ẩn hàn khang”.

Hai bên trái phải trước cửa hàng, thường thường còn treo 2 tấm chiêu bài, chiêu bài là dùng để tuyên truyền nội dung, chất lượng, tính đặc sắc của sản phẩm kinh doanh của cửa hàng. Tấm chiêu bài của cửa hàng có thể chia thành 3 loại nhỏ, vừa và to, loại to thường được gọi là “chiêu bài xung thiên”, là một bản gỗ lớn hình chữ nhật thẳng đứng vuông góc với một bên mặt trước cửa hàng, cao hơn mái hiên mặt tiền cửa hàng. Loại vừa là một bản gỗ hình chữ nhật bên trên viết giới thiệu chất lương đặc sắc của sản phẩm, treo thẳng đứng ơ hai bên cửa chính, nét chữ đơn giản rõ ràng, thoạt nhìn là hiểu ngay. Loại nhỏ là một bản gỗ nhỏ trang trí rất đẹp, treo bên dưới mái hiên mặt tiền cửa hàng, bến trên viết tên sản phẩm.

Chiêu bài của cửa hàng dùng để giới thiệu sản phẩm kinh doanh, tuyên truyền tính đặc sắc và chất lượng của sản phẩm, nhằm đạt được mục đích thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm. Do đó, chiêu bài được chế tác rất mới lạ mỹ quan, chữ viết thông thương cũng đừng lôi chữ khải ngay ngắn giống vối biển hiệu, không sử dụng chữ theo lối thảo thư và hành thư khiến cho người bình thường khó mà đọc được. Chữ viết giới thiệu sản phẩm yêu cầu đơn giản tóm tắt dễ hiểu, nhầm mục đích tạo nên hình tượng sinh động. Chữ viết trên chiêu bài có thể dùng nhiều loại màu sắc, còn có thể dán lên những tấm chiêu bài những hình vẽ tuyên truyền quảng cáo sản phẩm, tăng sức hấp dẫn.

Để khiến cho biển hiệu và chiêu bài thực sự có tác dụng trang trí và tuyên truyền sản phẩm kinh doanh của cửa hàng thì điều quan trọng nhất là chữ viết trên biển hiệu và chiều bài phải chính xác, khi viết không được viết sai, vì kiểu sai lầm này sẽ dẫn đến sự phê bình, chê trách của người đi đường ảnh hưởng đến danh tiếng của cửa hàng.

Các loại biển quảng cáo của cửa hàng

Biển quảng cáo là hình thức quảng cáo lâu đời ở Trung Quốc nhằm thu hút khách hàng. Hình dáng, màu sắc, chất liệu của biến quảng cáo rất phong phú đa dạng. Vật liệu dùng làm biển quảng cáo có giấy, vải, da, da thuộc, trúc, gỗ, đồng, sắt, thiếc… Hình thức và hoa văn trang trí thì tùy thuộc vào tính chất, sản phẩm kinh doanh của cửa hàng. Gợi ý: Cách trang trí cửa hàng hợp phong thủy

Biển quảng cáo của cửa hàng thời xưa ở Trung Quốc có thể chia thành 7 loại:

Quảng cáo bằng hiện vật

Tức là bán sản phẩm hàng hóa gì thì treo vật phẩm đó, nếu vật phẩm quá to thì dùng một phần của vật phẩm đó để thay thế. ví dụ như: Cửa hàng sợi đay thì treo một bó sợi đay dài, cửa hàng len sợi thì treo len sợi, cửa hàng mũ nón thì treo mũ nón, cửa hàng nhạc cụ thì treo nhạc cụ, cửa hàng giày dép thì treo giày dép, cửa hàng bông vải thì treo một bó bông vải to, cửa hàng tẩu thuốc thì treo những tẩu thuốc cũ…

Quảng cáo mô hình

Tức là do sản phẩm kinh doanh quá nhỏ, nếu treo vật phẩm lên thì không có cách nào gây được sự chú ý, bèn treo một mô hình có kích thước lớn giống với hình dạng của sản phẩm. Ví dụ như cửa hàng kinh doanh nến thì treo mô hình là một cây nến màu đỏ to được chế bằng gỗ, cửa hàng thuốc thì treo mô hình là một chuỗi thang thuốc lớn được làm bằng gỗ hoặc đồng… đây đều thuộc về dạng quảng cáo bằng mô hình.

Quảng cáo sản phẩm phụ thuộc

Nghĩa là khi không có cách nào treo sản phẩm hàng hóa lên được thì treo lên những sản phẩm phụ thuộc của sản phẩm đó để làm ký hiệu, dùng cách này nhằm khiến cho mọi người liên tưởng đến sản phẩm được bán, như trước đây cửa hàng bán dầu ăn thực vật thì treo lên một cái bình đựng dầu ăn, cửa hàng rượu thì treo lên một cái bình rượu…

Quảng cáo tượng trưng

Đây là một hình thức quảng cáo có hàm ý truyền bá đặc thù, nó phải dựa vào sự giới thiệu tuyên truyền của mọi người mới có thể hiểu được phạm vi kinh doanh của cửa hàng. Ví dụ, quán rượu thời xưa treo một tấm biển quảng cáo hình hồ lô được làm bằng tấm ván gỗ sơn màu đỏ, ý nghĩa tượng trưng là thời cổ đại rượu được ‘đựng bằng hồ lô, để dẫn dắt người đến mua rượu; một lữ quán nhỏ có treo một tấm biển quảng cáo hình cái vợt được đan bằng cành liễu, ý nghĩa là có thể ở trọ dùng cơm, chứ không phải là biển quảng cáo bán vợt; cửa hàng bán phẩm màu thời xưa treo một chiếc gậy nhiều màu sắc làm biển quảng cáo, tượng trưng là cửa hàng kinh doanh phẩm màu.

Quảng cáo bằng đèn

Loại quảng cáo này chủ yếu dùng để buôn bán vào ban đêm, trên đèn thường có viết tên của cửa hàng.

Quảng cáo bằng cờ

Tức là biển quảng cáo được làm thành kiểu một chiếc cờ vải, treo ơ bên ngoài cửa. Thời xưa dùng cò để quảng cáo thường là những quán rượu. Lá cờ quảng cáo của quán rượu gọi là “tửu kỳ” hoặc còn được gọi là “tửu liêm”, “tửu chiêu”, “vọng tử”, “chiêu kỳ”, “thanh liêm”, “hương liêm”… Thời cổ, kiểu dáng của những lá cờ này rất đơn giản, cờ có hình chữ nhật hoặc hình tam giác, có lá cờ được làm bằng vải hai màu xanh trắng, có lá cờ dùng vải ngũ sắc để làm, bên trên có thêu hình vẽ hoa văn hoặc thêu chữ “tửu”, “văn hương hạ mã” (ngửi thấy mùi hương liền xuống ngựa), “tri vị đình xa” (biết mùi vị liền dừng xe)…, để thu hút khách hàng. Nguyên khúc Hậu đình hoa từng viết như thế này: “tấm vải bảy tấc, bay đi bay lại tìm khách hàng”. Trước đây những quán rượu ở Bắc Kinh viết lên lá cờ quảng cáo những chữ như thê này “thái bạch đấu tửu thi bách thiên” (nghĩa là: uống một đấu rượu trắng to thì làm được 100 bài thơ).

Có một số quán rượu còn tô điểm lên tửu kỳ tên loại rượu, để cho những vị khách chưa từng đến nơi đây biết được quán rượu này bán những loại rượu gì, ví dụ như: “Thôn kỳ khoa tử liên hoa bạch, tân cổ khai phàm dương liễu thanh”, trong câu này có tên hai loại rượu được nói đến là “liên hoa bạch” và “dương liễu thanh”. Tửu kỳ có tác dụng kích thích cảm hứng uống rượu của mọi người, thời cổ cho dù là người không có thân phận hay không phải là văn nhân cũng tạm thời cầm cố cả áo lót để đổi lấy sự vui vẻ nhất thời đó. Tương truyền, đại thi nhân Lý Bạch từng “giải điệu thục tửu” (cởi chiếc áo lông chồn đang mặc trên người để đổi lấy rượu), từ đó lưu lại câu chuyện “sỹ giải kim điêu, giá trọng lạc dương” được mọi người ca tụng.

Cửa hàng cắt tóc thời xưa cũng thường treo cờ vải trắng, bên trên viết “triều dương thủ nhĩ, đăng hạ thế đầu”.

Quảng cáo bằng chữ viết

Tức là biển quảng cáo lấy chữ viết làm chủ, hoặc viết lên tên cửa hàng, hoặc dùng lời văn khái quát để điểm ra những sản phẩm chủ yếu của cửa hàng. Như trước đây hiệu cầm đồ treo một chữ “Đương” lớn, trà lầu thì treo một chữ trà lớn, cửa hàng gạo thì treo một chữ “gạo” rất to, cửa hàng quần áo may sẵn thì viết lên hai chữ “hiệu may”, cửa hàng bánh ngọt thì treo một tấm biển bằng gỗ dài, bên trên viết “Thập cẩm nguyên tiêu”, “Kinh thức bát kiện”, “Quảng thức nguyệt bính”…

Có cửa hàng còn vẽ lên biển quảng cáo hình vẽ sản phẩm kinh doanh của cửa hàng, như cửa hàng giầy thì vẽ lên hình đôi giày, cửa hàng bồi tranh chữ thì vẽ lên hình ảnh cuộn giấy…

Biển quảng cáo thường dùng tranh chữ truyền thống, mô hình hiện vật để làm phương thức quảng cáo, hội họa sinh động, chế tác cầu kỳ mang đậm sắc thái dân gian và phong cách độc đáo. Ví dụ như: dân tộc Hán sùng bái con rồng, ngưỡng mộ rồng, thanh xà ngang dùng treo biển quảng cáo khắc thành hình con rồng. Theo tập tục của người Trung Quốc, việc trang trí, bố” cục rất coi trọng sự cân đối phải trái, đương nhìn phải cân bằng, biển quảng cáo thông thương ở hai bên cửa đều phải có, làm cho toàn bộ mặt tiền của cửa hàng được cân đối, trang trọng phóng khoáng.

Biển quảng cáo của cửa hàng thời cổ đại, bất luận là dạng quảng cáo bằng hiện vật, mô hình hay là quảng cáo bằng tính tượng trưng, đèn, cờ, chữ viết, đều mang tính trực quan rất cụ thể nhằm mục đích tuyên truyền sản phẩm, hấp dẫn khách hàng. Trong kinh doanh cửa hàng thời hiện đại những điều này đều có giá trị tham khảo rất tốt, đặc biệt là những cửa hàng kinh doanh sản phẩm có tính dân tộc, nhờ vào biển quảng cáo cô xưa này có thể làm tăng thêm phong tục xưa và tình cảm dân tộc nồng hậu cho cửa hàng.

Lời Kết

Hy vọng với những thông tin chia sẻ trên sẽ mang đến cho quý anh chị những thông tin hữu ích về biển hiệu quảng cáo. Từ những thông tin trên có thể đưa ra lựa chọn phù hợp cho bảng biển hiệu quảng cáo của mình. Chúc quý anh chị làm anh phát tài phát lộc.

Nhanh tay cài đặt ứng dụng phù hợp về điện thoại của mình tại đây: