Sao Hóa Kỵ được biết đến là một sao ám tinh, với những đặc tính xui xẻo, thị phi, hãm hại, ganh ghét, ám toán, tuy nhiên Hóa Kỵ cũng có những điểm tốt riêng của nó. Hãy cùng tìm hiểu về Hóa Kỵ cũng như ý nghĩa của nó qua 12 cung bạn nhé!
1. Sao Hoá Kỵ là gì?
Hóa Kỵ là một trong bốn sao thuộc bộ Tứ Hóa bao gồm Hóa Lộc, Hóa Khoa, Hóa Quyền và Hóa Kỵ.
1.1. Đặc tính của Hóa Kỵ
Hóa kỵ thuộc ngũ hành Thủy, là một ám, bại tinh. Đặc tính của Hóa Kỵ là sự mờ ám, xảo quyệt, hãm hại, hay đố kỵ, ganh ghét ưa thị phi
Đây là con sao cuối cùng trong bộ tứ hóa gồm có tiền tài (Hóa Lộc), học vấn (Hóa Khoa), quyền lực (hóa quyền) và sự ganh ghét đố kỵ (Hóa Kỵ). Bốn ngôi sao này liên kết và hỗ trợ lẫn nhau, do đó, dù xấu nhưng nếu không Hóa Kỵ sẽ không có Khoa, Quyền, Lộc. Hình ảnh Hóa Kỵ được mọi người biết đến là những điều mờ ám, lươn lẹo, xảo quyệt. Vì vậy, xuất hiện ở cung nào trong lá số tử vi, thì đương số cũng đối mặt với thị phi và tranh cãi ở đó.
Xét vị trí Hóa Kỵ
- Sao Hóa Kỵ đắc địa tại các cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
- Sao Hóa Kỵ hãm địa tại các cung Tý, Dần, Mão, Tỵ, Ngọ, Thân, Dậu, Hợi.
1.2. Cách an sao Hóa Kỵ
An Hóa Kỵ dựa vào thiên can năm sinh, cách an Hóa Lộc như sau:
- Những người sinh năm Giáp (đuôi năm là số 4), Hóa Lộc đồng cung với Thái Dương
- Những người sinh năm Ất (đuôi năm là số 5), Hóa Kỵ đồng cung với Thái Âm
- Những người sinh năm Bính (đuôi năm là số 6), Hóa Kỵ đồng cung với Liêm Trinh
- Những người sinh năm Đinh (đuôi năm là số 7), Hóa Kỵ đồng cung với Cự Môn
- Những người sinh năm Mậu (đuôi năm là số 8), Hóa Kỵ đồng cung với Thiên Cơ
- Những người sinh năm Kỷ (đuôi năm là số 9), Hóa Kỵ đồng cung với Văn Khúc
- Những người sinh năm Canh (đuôi năm là số 0), Hóa Kỵ đồng cung với Thiên Đồng
- Những người sinh năm Tân (đuôi năm là số 1), Hóa Kỵ đồng cung với Văn Xương
- Những người sinh năm Nhâm (đuôi năm là số 2), Hóa Kỵ đồng cung với Vũ Khúc
- Những người sinh năm Quý (đuôi năm là số 3), Hóa Kỵ đồng cung với Tham Lang
Như vậy, Hóa Kỵ thường được biết đến với nhiều tính xấu hơn, nhưng thực tế tính tốt xấu của nó còn dựa rất nhiều vào sao nào Hóa Kị, ví dụ như Tham Lang Hóa Kị sẽ khác với Thiên Cơ Hóa Kỵ
2. Một số bộ sao quan trọng đi với Hoá Kỵ
Thật ra, Hóa Kỵ không phải luôn xấu, nếu đi được với những vị trí đắc địa, Hóa kỹ sẽ mang ý nghĩa tốt
2.1. Những bộ sao tốt đi với Hóa Kỵ
Nếu sao Hóa Kỵ đắc địa tại các cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi lại gặp thêm Nhật Nguyệt đồng cung, trường hợp này được gọi là mây ngũ sắc bên cạnh Nhật Nguyệt. Khi Nhật Nguyệt đồng cung sẽ tranh sáng, điều này giảm tính tốt đẹp của cả hai chính tinh bày. Tuy nhiên khi có Hóa Kỵ, cả 2 sao này có thể thể hiện hết khả năng của mình. Đặc biệt, nếu gặp Thêm Tuần hoặc Triệt án ngữ, thì cuộc đời càng tỏa sáng rực rỡ, vinh hiển, có cả quyền lẫn tiền.
Nếu sao Hóa Kỵ an tại cung Tỵ, Hợi và hội chiếu với cát tinh như Hóa Khoa Thiên Lương thì cuộc sống luôn đủ đầy, tiền bạc sung túc. Đương số là người sống đức độ, lại có vinh hoa, phú quý nên được người đời nể trọng, hết lòng giúp đỡ. Họ có thể trở thành những nhà hiền triết, chính trị danh tiếng.
Nếu Tham Lam và Liêm Trinh đồng cung tại Tỵ Hợi thì rất cần có Hóa Kỵ, lúc này Hóa Kỵ sẽ giúp hóa giải nhiều bất lợi từ hai chính tinh này, tránh hạn ngục tù, kiện tụng.
Hóa Kỵ đi với Thanh Long được ví như rồng ẩn trong mây ,lúc này Hóa Kỵ đắc địa tại tứ mộ thìn tuất sửu mùi, đẹp nhất là ở thìn. Lúc này Thanh Long, Hóa Kỵ như con rồng bay lên trời, uốn mình tung hoành khắp nhân gian.
Thanh Long Hóa Kỵ được ví như rồng cuộn trong mây
2.2. Một số bộ sao xấu đi với Hóa Kỵ
- Hóa Kỵ, Tham Lang là số chết đuối, thủy tai
- Hóa Kỵ đi với Thái Âm hoặc Thái Dương: dù đắc địa thì Hóa Kỵ cũng làm giảm đi sự sáng của Âm Dương, nhất là Âm Dương hãm địa, đã tốt lại càng thêm tối
- Hóa Kỵ đi với Đào Hoa, nhiều thị phi liên quan đến ái tính, tình cảm
- Hóa Kỵ đi với Liêm Trình số dễ dính đến tù tội, pháp luật
- Hóa Kỵ đi với Văn Xương Văn Khúc, con đường học hành thi cử khó khăn, trắc trở
2.3. Sao Hoá Kỵ khi vào các hạn
Khi sao Hóa Kỵ vào hạn, thường xảy ra thị phi, công việc làm ăn trở ngại, bị hãm hại, chống đối.
- Nếu sao Hóa Kỵ hội họp cùng Đại Hao, Kình Dương, Địa Không, Địa Kiếp, Phục Binh, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Đà La, Thất Sát có thể gặp tình huống nguy hiểm, đe dọa tính mạng.
- Hóa Kỵ gặp các sao như Thái Tuế, Phá Quân, Thiên Hình, Quan Phù, Quan Phủ thường xấu hiện tranh cãi, xung đột và mâu thuẫn với mọi người xung quanh.
- Sao Hóa Kỵ gặp Địa Kiếp, Kiếp Sát và Thiên Hình thì cần cẩn thận tai nạn dao kéo, hay mâu thuẫn dẫn đến đâm chém.
- Hóa Kỵ thêm Cự Môn, Tham Lang trong hạn có thể gặp tai nạn sông nước hoặc trầm cảm, thị phi
- Sao Hóa Kỵ gặp các sao đào hoa như Hồng Loan, Đào Hoa, Liêm Trinh, Tham Lang thì tình duyên trắc trở, xuất hiện thị phi về tình ái.
- Sao Hóa Kỵ gặp Mộ và Thái Dương, Thái Âm có thêm Tang Môn, Điếu Khách thì có thể có tang cha mẹ.
- Hóa Kỵ gặp Đà La, Thiên Diêu, thêm Âm Dương thì dễ bị hạn về mắt, mờ mắt
Tóm lại, một số trường hợp, sao Hóa Kỵ nếu đứng đúng vị trí có thể tạo thành phản vi, kì cách, rất tốt đẹp. Nhưng dù sao sức phá hoại mà con sao này đem đến cũng không hề nhẹ.
3. Ý nghĩa sao Hoá Kỵ tại 12 cung
Sao Hóa Kỵ thuộc hành Thủy, có đặc tính thu mình, kín đáo, nội tâm và thích che giấu bí mật. Khi nhập vào 12 cung, Hóa Kỵ cũng đem lại nhiều điểm khác biệt.
3.1. Tại Cung Mệnh
Sao Hóa Kỵ ở cung mệnh thường là những người có tâm lý tự ti, khép kín, thường có cảm giác thua kém người khác. Họ thích sống ẩn dật, không bị làm phiền, không thích chia sẻ tâm tư một phần nào đó khá giống Cô Thần, Quả Tú, với lối sống kín đáo, họ có thể giữ bí mật tốt.
Hóa kỵ đắc địa là người hiếu thảo, biết người nhịn người khác, sẵn sàng giúp đỡ mọi người, nhận phần thiệt về mình. Dù bị thị phi họ cũng ít để tâm, kệ đời, Người có Hóa Kỵ đắc địa có khả năng tập trung rất tốt, hợp với những công việc yêu cầu tỉ mỉ, nghiên cứu, kiên trì, nhẫn nại. Họ là kiểu người này thích lắng nghe, học hỏi, tiếp thu một cách âm thầm, khiêm tốn.
Hóa Kỵ có một nghĩa bóng là “chất đắng”, do đó người có Hóa Kỵ thường đối diện với nhiều khó khăn, thử thách trong cuộc sống, thậm chí là những nỗi oan không thể nói rõ.
Người Hóa Kỵ hãm địa, hay có nhiều sát, bại tinh như Phục Binh, Không Kiếp, Kình Đà,..là những người ưa thích thị phi, thích đặt điều, tính tình hay ghen tị, ghen ghét với người khác.
3.2. Tại cung Phụ Mẫu
Sao Hóa Kỵ ở cung Phụ Mẫu, cha mẹ hay có xung khắc, cãi vả, không hòa hợp. Chính đương số cũng không hợp với cha mẹ, trong nhà khắc khẩu, khó ở gần nhau. Mức độ cãi vả, xấu xa còn phụ thuộc xem sao nào Hóa Kỵ cũng như các phụ tinh đi kèm.
Hóa Kỵ nhập phụ mẫu bố mẹ cũng không được lòng mọi người, thường bị thị phi, cuộc đời nhiều sóng gió, đi kèm với nhiều sát bại tinh còn có thể nghèo khổ cả đời.
3.3. Tại cung Phu Thê
Cung Phu Thê có sao Hóa Kỵ thì vợ chồng chắc hẳn thường lục đục cãi vã, lại hội tụ thêm các bại tinh khác thì dễ đồng sàng dị sảng, vợ chồng duyên phận không bền. Vợ chồng của bạn là người khép kín, ít chia sẻ, do đó, cả hai khó thấu hiểu, chia sẻ với nhau, hôn nhân có phần lạnh nhạt.
Sao Hóa Kỵ đồng cung với Phục Binh: Vợ chồng nhiều mâu thuẫn, sống xa nhau. Trong hôn nhân có nhiều sóng gió, cản trở, trước khi kết hôn thường bị ngăn cấm, trở ngại, lấy về cũng thường xuyên thanh cãi, có người thứ 3 xen vào hôn nhân.
Hóa Kỵ hội Đào Hoa, Hồng Loan, Thiên Diêu, Thiên Y: Vợ chồng không chung thủy với nhau, chuyện tình cảm thường không bền, có quan hệ ngoài luồng. Vợ hoặc chồng có thể là người ham vui, phóng đãng.
Hóa Kỵ gặp thêm Địa Kiếp, Thiên Hình, Thất Sát, Đà La, Tang hổ: Vợ chồng có nợ từ nhiều kiếp, nên kiếp này dễ thù hằn, hãm hại nhau, có thể đánh nhau gây thương tích.
3.4. Tại cung Tử Tức
Sao Hóa Kỵ ở cung Tử Tức thì bạn và con hay xung khắc, các con cũng không hoàn thuận với nhau, lớn lên có thể kiện tụng, tranh đoạt gia sản. Con cái bạn tính tình khép kín, ít chia sẻ với nhau, nên tình cảm gia đình lạnh nhạt. Con cái lười biếng, không được lòng mọi người. Hóa Kỵ thiên về nợ nên cuộc đời bạn phải lo lắng cho con cái rất nhiều. Nếu đồng cung với Lưu Hà thì dễ xảy bỏ con.
3.5. Tại cung Tài Bạch
Sao Hóa Kỵ tại cung Tài Bạch thì đương số là người kín đáo, ít thể hiện ra là có tiền hay không. Nếu đi cùng với nhiều cát tinh thì lại là tốt, vì lúc này Hóa Kỵ chủ thu về, giữ được tiền. Ngược lại, nếu đi với nhiều sát bại tinh thì không có tiền, đương số luôn tâm niệm về tiền bạc, khát vọng tiền bạc nhưng lại nghèo khó, thất nghiệp, không giữ được tiền bạc.
Hóa Kỵ ở cung Tài Bạch cũng biểu thị phương cách kiếm tiền khác biệt, thường là ám muội hoặc dựa vào thị phi. Ví dụ như một số người dựa vào scandal để bán hàng online. Cung Tài Bạch cung chiếu Phúc Đức, do đó, ít nhiều ảnh hưởng đến Phúc Đức và hôn nhân của bạn.
3.6. Tại cung Quan Lộc
Những người này thường thích hợp với công việc nghiên cứu, khép kín, yêu cầu tính cẩn thận nghiêm túc, cẩn thận. Hóa Kỵ cũng có nghĩa là hóa chất, chất độc, do đó, bạn nên làm các công việc như Y Dược, bán thuốc, công nghệ sinh học,..
Tương tự ở tài bạch, Hóa Kỵ ở quan lộc cũng đại biểu cho sự ganh ghét, đố thị, bạn có thể kiếm tiền hay làm các công việc liên quan đến thị phi. Nếu đi kèm vớ các sao hóa giải, hay cát tinh, sao Hóa Kỵ ở đây cũng chỉ những công việc ngầm, trái pháp luật, buôn bán lâu. Đi kèm với Phục Binh thì trong công việc bạn cũng dễ bị đồng nghiệp ganh ghét, đố kỵ.
Nếu không đi cùng bộ sao tốt như đã nói trên, sao Hóa Kỵ ở cung Quan Lộc khiến cho đương số gặp nhiều khó khăn, trắc trở trên đường công danh. Chắc hẳn, nhiều trường hợp đương số thăng tiến chậm, trong công ty thì bị chèn ép, hãm hại. Chính bản thân họ, nhiều khi trong công việc cũng không đủ tự tin, khép kín hoặc thiếu sự tin tưởng và tín nhiệm với người khác. Nếu Mệnh Thân có nhiều sao xấu xa thì chính họ thường sử dụng các thủ đoạn đê hèn, nhỏ mọn để hãm hại người khác.
Hóa Kỵ tại cung Quan Lộc thường hợp với nghề nghiên cứu
3.7. Tại cung Tật Ách
Sao Hóa Kỵ ở cung Tật Ách thì đương số gặp nhiều vấn đề liên quan đến sức khỏe, phụ nữ thì khó sinh đẻ. Tùy thuộc vào các chính tinh đi kèm, Hóa Kỵ cũng liên quan đến các triệu chứng như đau bụng, rối loạn tiêu hóa, bệnh đường ruột, đau mắt, cận loạn thị, suy giảm khí huyết, ngộ độc thức ăn…Hóa Kỵ cư Tật Ách cũng thường là bệnh khó chẩn đoán, khó điều trị
- Sao Hóa Kỵ đồng cung với Đà La, Diêu Y, Thái Âm hoặc Thái Dương ở cung Tật hoặc đi qua hạn thường dễ bị bệnh về mắt như thiếu thị lực, viễn thị, loạn thị hoặc đau mắt.
- Nếu Hóa Kỵ đồng cung Cự Môn có thể gây méo miệng, chậm nói, trầm cảm, đuối nước, bệnh về phổi
- Sao Hóa Kỵ đồng cung sao Kình Dương Phượng Các thì thường bị ù tai, điếc tai, lãng tai.
- Sao Hóa Kỵ đồng cung Đại Hao, Tiểu Hao gặp vấn đề về tiêu hóa như đau bụng tiêu chảy.
- Sao Hóa Kỵ đồng cung Thai, lưu hà sẽ mang thai dễ bị sảy, sức khỏe của thai nhi kém
- Hóa Kỵ đồng cung bạch hổ là những người có máu huyết kém.
- Hóa Kỵ đồng cung Thiên Riêu, Thiên Đồng, Kình Dương, Đà La thì người đàn ông bị thận suy, yếu sinh lý, chứng dương hư.
3.8.Tại cung Thiên Di
Sao Hóa Kỵ ở cung Thiên Di đương số ra ngoài thường bị ghen tị, ganh ghét, dễ vướng vào thị phi do bị vu khống, bị bôi nhọ, phỉ báng. Người cung Thiên Di có Hóa Kỵ thường thích khép kín, không thích thể hiện, khiêm tốn nhưng vẫn không được lòng mọi người. Ra ngoài không được quý nhân giúp đỡ, ngược lại còn bị tiểu nhân quấy phá, hãm hại
3.9. Tại cung Nô Bộc
Sao Hóa Kỵ ở cung Nô Bộc, đương số làm ơn mắc oán, thường gặp thị phi, ganh ghét từ bạn bè, nhân viên cấp dưới, người ăn kẻ ở trong nhà,…Hóa Kỵ cư Nô Bộc đương số không được nhờ bạn bè, thường tiếp xúc chơi với bạn bè đểu, hết lòng vì họ nhưng không nhận được gì.
3.10. Tại cung Điền Trạch
Nếu sao Hóa Kỵ ở cung Điền Trạch thì chủ mệnh có lần phải bán nhà, bán đất hoặc phá sản. Nhà ở thường ồn ào, luộm thuộm, không sạch sẽ, sinh ra trong gia đình khó khăn về kinh tế, sống không có nề nếp. Về sau có nhà riêng, cũng dễ ở những nơi ồn ào thị phi, an ninh kém như gần chợ, quán bar, karaoke,…
Hàng xóm thường xuyên cãi vã nhau làm ảnh hưởng đến gia đình bạn. Hoặc chính bạn có thị phi với láng giếng, không được giúp đỡ mà còn đặt điều, hãm hại nhau.
3.11. Tại cung Phúc Đức
Hóa Kỵ ở cung Phúc Đức thì mối quan hệ của chủ mệnh với họ hàng không được hòa thuận. Đương số cũng phúc phận mỏng, quan hệ với hôn phối cũng dễ có mâu thuẫn. Trong dòng họ nhiều người phải xa xứ đi làm ăn, họ hàng kinh tế khó khăn, đường công danh cũng như tình cảm lận đận. Đi được với các cát tinh thì dòng họ có sự nghiệp riêng, tay nghề cao, được nhiều người biết đến, nhưng thường bị cạnh tranh, thị phi và chơi xấu.Nếu Hóa Kỵ gặp Tham Lang đồng cung trong họ nhiều người yểu mệnh, chết trẻ, mộ phần của ông bà tổ tiên có thể bị ngập nước.
3.12. Tại Cung Huynh Đệ
Huynh đệ có sao Hóa Kỵ thì anh em trong nhà không đồng lòng, thường xuyên cãi nhau, mâu thuẫn. Đương số với các anh em khác duyên phận mỏng, dễ sống xa nhau từ sớm, không được gần nhau. Nếu đồng cung với các bại tinh như Tang Hổ, Phục Binh, Đà La, Thiên Hình thì anh chị em là người thị phi, thích đặt điều thậm chí là thường xuyên nói xấu đương số.
Tóm lại, Hóa Kỵ ở 12 cung mang ý nghĩa tốt xấu đều có cả, nhất là đi được cùng các sao tốt thì không cần quá lo lắng. Tuy nhiên hiện nay nhiều người nghiên cứu tử vi vẫn cho rằng Hóa Kỵ nên nhập mệnh tài quan sẽ tốt hơn.
Hóa Kỵ ở huynh đệ anh em thường xuyên mâu thuẫn, tranh cãi với nhau.
Để biết được trong lá số Tử vi của mình có Hóa Kỵ tinh và các sao hạn khác đi kèm, bạn chỉ cần tra cứu tại LẬP LUẬN LÁ SỐ TỬ VI miễn phí trên Thăng Long Đạo Quán.
=> Rõ ràng, tính chất của sao Hóa Kỵ ở đây chính là chủ yếu về sự mâu thuẫn, từ trong công việc lẫn các mối quan hệ xung quanh đến công việc của đương số. Nếu có nó trong lá số rõ ràng cần cẩn trọng trong phát ngôn, hành động, tránh gây ra những mâu thuẫn và thị phi để lại hậu quả cao hơn.
4. Kết luận
Bài viết trên đã giúp bạn hiểu chi tiết hơn về sao Hóa Kỵ trong lá số Tử Vi. Người ta cho rằng Hóa Lộc là khởi đầu, Hóa Kỵ là kết thúc đây cũng là sự thú vị của tử vi, mà cần nghiên cứu thì mới có thể thấy được. Nếu còn gì thắc mắc, bạn vui lòng liên hệ Thăng Long Đạo Quán để được luận giải chi tiết bạn nhé.
Các bài viết khác liên quan: