Từ xưa các nhà học giả đã có thói quen quan sát các hiện tượng địa lý, sự vận động của mặt trời và sự thay đổi của vạn vật để rút ra những kinh nghiệm bài kiến thức cho cuộc sống. Thập Nhị Kiến Trừ hay còn gọi là Thập Nhị Trực là một trong số đó. Vậy Thập Nhị Kiến Trừ là gì? Nó có ý nghĩa như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây của Thăng Long Đạo Quánnhé!
1. Giới thiệu về Thập Nhị Kiến Trừ
Các bậc tri giả Trung Hoa cổ xưa còn tiến hành từng loại công việc theo trực ngày. Họ cho rằng mỗi ngày có 1 trực chiếu xuống trái đất, mỗi loại trực có ảnh hưởng tốt xấu khác nhau đến kết quả của từng loại công việc. Có tất cả 12 trực lần lượt theo thứ tự lặp đi lặp lại chiếu xuống trái đất đó là:
- Trực Kiến (1)
- Trực Trừ (2)
- Trực Mãn (3)
- Trực Bình (4)
- Trực Định (5)
- Trực Chấp (6)
- Trực Phá (7)
- Trực Nguy (8)
- Trực Thành (9)
- Trực Thu (10)
- Trực Khai (11)
- Trực Bế (12)
Chu kỳ này lặp đi lặp lại theo 1 vòng tròn khép kín có mối nối. Vì tháng âm lịch hay can chi được dựng theo tiết khí, nên đến một tiết khí mới thì đổi trực để thay đúng quy luật của trực trong tháng đến ngày đó có hiện tượng hòa trực có nghĩa hai ngày gần nhau sẽ đồng trực.
XEM THÊM:Trực Trừ là gì?
Các trực nói trên chính là các sao (trực tinh) trong chòm sao đại hùng tinh mà cổ nhân gọi là Đạo Quang Tinh, là những sao thuộc đuôi chòm sao Bắc Đẩu. Bắt đầu chập tối ngày lập xuân (kể từ đây mới là tháng giêng âm lịch) các sao này bắt đầu chiếu hướng dàn trên trái đất (hướng Đông Bắc). Người xưa chia các hướng hay phương trên trái đất theo 12 cung. hướng Bắc cung Tý, hướng Đông cung Mão, hướng Nam cung Ngọ, hướng Tây cung Dậu,… do vậy ta có bảng chiếu của các trực như sau:
Tháng | Ngày | Trực |
1 | Dần | Kiến |
2 | Mão | Trừ |
3 | Thìn | Mãn |
4 | Tỵ | Bình |
5 | Ngọ | Định |
6 | Mùi | Chấp |
7 | Thân | Phá |
8 | Dậu | Nguy |
9 | Tuất | Thành |
10 | Hợi | Thu |
11 | Tý | Khai |
12 | Sửu | Bế |
2. Cách tính ngày trực
Có 12 trực theo trình tự từ trực Kiến đến trực Bế và mỗi ngày 1 trực. Có 3 loại trực là trực tốt, trực thường và trực xấu.
- Trực tốt: trực Kiến, trực Mãn, trực Bình, trực Định, trực Thành, trực Khai
- Trực thường: trực Trừ, trực Chấp, trực Thu
- Trực xấu: trực Phá, trực Bế, trực Nguy
Cách tính các trực như sau:
- Sau lập xuân: Trực Kiến tại Dần sau đó sẽ luân chuyển cho đến hết tháng
- Sau kinh trập: Trực Kiến tại Mão sau đó sẽ luân chuyển cho đến hết tháng
- Sau thanh minh: Trực Kiến tại Thìn sau đó sẽ luân chuyển cho đến hết tháng
- Sau lập hạ: Trực Kiến tại Tỵ sau đó sẽ luân chuyển cho đến hết tháng
- Sau mang chủng: Trực Kiến tại Ngọ sau đó sẽ luân chuyển cho đến hết tháng
- Sau tiểu thử: Trực Kiến tại Mùi sau đó sẽ luân chuyển cho đến hết tháng
- Sau lập thu: Trực Kiến tại Thân sau đó sẽ luân chuyển cho đến hết tháng
- Sau bạch lộ: Trực Kiến tại Dậu sau đó sẽ luân chuyển cho đến hết tháng
- Sau hàn lộ: Trực Kiến tại Tuất sau đó sẽ luân chuyển cho đến hết tháng
- Sau lập đông: Trực Kiến tại Hợi sau đó sẽ luân chuyển cho đến hết tháng
- Sau đại tuyết: Trực Kiến tại Tý sau đó sẽ luân chuyển cho đến hết tháng
- Sau tiểu hàn: Trực Kiến tại Sửu sau đó sẽ luân chuyển cho đến hết tháng
XEM THÊM:Trực Bình là gì?
3. Ứng dụng của Thập Nhị Kiến Trừ vào xem ngày
3.1. Trực Kiến
Ngày trực Kiến vô cùng cát lợi cho các việc như: khai trương, nhậm chức, cưới hỏi, trồng cây, đền ơn đáp nghĩa. Xấu cho các việc động thổ, chôn cất, đào giếng, lợp nhà.
3.2. Trực Trừ
Ngày có trực Trừ nên tiến hành các công việc như: trừ phục, dâng sao giải hạn, tỉa chân nhang, thay bát hương… Bên cạnh đó cũng không nên làm các việc như chi xuất tiền lớn, ký hợp đồng, khai trương, cưới hỏi. Thăng Long Đạo Quán gợi ý: Công cụ coi ngày đẹp khai trương mở hàng
3.3. Trực Mãn
Ngày có trực Mãn nên làm những việc như cúng lễ, xuất hành, sửa kho. Ngoài ra cần lưu ý ngày này xấu cho việc chôn cất, kiện tụng, hay nhậm chức.
3.4. Trực Bình
Ngày có trực Bình mọi việc đều tốt. Tốt nhất cho các việc di dời bếp, giao thương, mua bán.
3.5. Trực Định
Ngày có trực Định nên làm các việc buôn bán, giao thương, làm chuồng gia súc. Bên cạnh đó, cần tránh các việc như thưa kiện, xuất hành đi xa.
3.6. Trực Chấp
Ngày có trực Chấp tốt cho các việc tu sửa, tuyển dụng, thuê mướn người làm. Ngoài ra nên chú ý không nên xuất nhập kho, truy xuất tiền nong, an sàng.
3.7. Trực Phá
Việc tốt nên làm trong ngày có trực này là đi xa, phá bỏ công trình, nhà ở cũ kỹ. Cần lưu ý thêm rất xấu cho những việc mở hàng, cưới hỏi, hội họp.
3.8. Trực Nguy
Ngày có trực Nguy cực kỳ xấu, rất ít người lựa chọn làm các công việc làm ăn kinh doanh buôn bán, động thổ, khai trương hay cưới xin, thăm hỏi. Vào ngày có Trực Nguy nên làm lễ bái, cầu tự, tụng kinh.
3.9. Trực Thành
Nên làm các việc như nhập học, kết hôn, dọn về nhà mới. Tránh các việc kiện tụng, cãi vã, tranh chấp.
Để hiểu hơn về Trực Thành, bạn đọc có thể tham khảo thêm bài viết: Trực Thành là gì
3.10. Trực Thu
Ngày có trực Thu nên làm các việc mở cửa hàng, cửa tiệm, lập kho, buôn bán. Không nên làm các việc như ma chay, an táng, tảo mộ.
3.11. Trực Khai
Ngày có trực này thường được nhiều người sử dụng để làm các việc lớn như động thổ làm nhà, kết hôn vì đây là ngày có nhiều cát lành, may mắn. Bên cạnh đó, cần lưu ý kiêng các việc như an táng, động thổ vì người ta quan niệm nó không được sạch sẽ.
3.12. Trực Bế
Ngày có trực Bế thường không được sử dụng cho các việc nhậm chức, khiếu kiện, đào giếng mà chỉ nên làm các việc như đắp đập đê điều, ngăn nước, xây vá tường vách đã lở.
4. Ứng dụng của Thập Nhị Kiến Trừ vào con người
4.1. Luận theo năm sinh
Bảng trực tuổi như sau:
Tên trực | Tuổi | ||||
Trực Kiến | Ất Sửu | Giáp Tuất | Quý Mùi | Nhâm Thìn | Bính Thìn |
Trực Trừ | Ất Hợi | Quý Tỵ | Nhâm Thân | Đinh Tỵ | Canh Thân |
Trực Mãn | Canh Ngọ | Mậu Tý | Quý Mão | Bính Ngọ | Tân Dậu |
Trực Bình | Tân Mùi | Canh Thìn | Kỷ Sửu | Mậu Tuất | Đinh Mùi |
Trực Định | Bính Dần | Tân Tỵ | Giáp Thân | Kỷ Hợi | Mậu Thân |
Trực Chấp | Đinh Mão | Ất Dậu | Giáp Ngọ | Kỷ Dậu | Nhâm Tý |
Trực Phá | Bính Tuất | Ất Mùi | Giáp Thìn | Quý Sửu | Nhâm Tuất |
Trực Nguy | Nhâm Thân | Đinh Hợi | Canh Dần | Ất Tỵ | Quý Hợi |
Trực Thành | Quý Dậu | Bính Tý | Tân Mão | Canh Tý | Mậu Ngọ |
Trực Thu | Mậu Thìn | Đinh Sửu | Tân Sửu | Canh Tuất | Kỷ Mùi |
Trực Khai | Kỷ Tỵ | Mậu Dần | Bính Thân | Tân Hợi | Giáp Dần |
Trực Bế | Giáp Tý | Kỷ Mão | Nhâm Ngọ | Đinh Dậu | Ất Mão |
Phú bình giải 12 trực như sau:
Trực Kiến (Thổ)
Khai phá ruộng vườn thuộc trực Kiến
Năm mươi nhà cửa mới bình yên
Tiền của cha mẹ không thừa hưởng
Tự thân lập thân, phụ tự viên
Trực Trừ (Thuỷ)
Trực Trừ thuộc tính thâm trầm
Nhân hậu hiền hoà có thiện tâm
Tuổi trẻ nhiều phen còn lận đận
Về già hưởng phúc lộc do cần
Trực Mãn (Thổ)
Thông minh hào phóng tính trời cho
Gia thất, thê nhi thật khỏi lo
Người đẹp để sầu bao kẻ luỵ
Sông kia bến cũ mấy con đò
Trực Bình (Thuỷ)
Trực Bình thuộc thủy tính nước dương
Tài trí khôn ngoan đủ mọi đường
Gái đẹp, trai hiền mà thẳng thắn
Cháu đàn con lũ khéo lưu phương
Trực Định (Mộc)
Mộc tinh trực Định sống thanh thản
Dù gặp tai nguy cũng hóa an
Nữ mệnh lấy chồng, nam mệnh quý
Không giàu cũng thuộc giàu sang
Trực Chấp (Hoả)
Khẩu xà tâm phật tính trương phi
Chấp hỏa lôi hành nóng kể chi
Lận đận lửa đen vì lửa giận
Năm mươi tài lộc phúc triều quy
Trực Phá (Hỏa)
Phá hoại đây là lửa cháy rừng
Suốt đời vì bạn phải gian truân
Lôi đình sấm dậy thê nhi khóc
Yêu ghét buồn vui khó thẳng thừng
Trực Nguy (Thuỷ)
Trực Nguy là nước chảy loanh quanh
Lưu trước đi đôi với bại thành
Đa mệnh, đa tài. đa hệ luỵ
Phong lưu âu số trời xanh
Trực Thành (Kim)
Trực Thành là kiếm của trời ban
Đời trai ngang dọc giữa giang san
Nữ Nhi khuê các buồn tơ liễu
Nhung lụa vàng son lệ vẫn tràn
Trực Thu (Thuỷ)
Trực Thu là nước ở hồ tiên
Là lẫm, là kho bạc chứa tiền
Gái giỏi tề gia, ích phu tử
Trai vì khắc khổ họa đeo phiền
Trực Khai (Kim)
Trực Khai sinh thuận giống vàng mười
Học giỏi thông minh thích nói cười
Trai đỗ cao sang gái phận mỏng
Chồng ghen còn khổ kém vui tươi
Trực Bế (Kim)
Trực Bế bốn bề đóng lại rồi
Một mình tự lập, một mình thôi
Tính hoả nên thường hay nổi giận
Danh dở công danh lẫn lứa đôi
XEM THÊM:Trực Nguy là gì?
4.2. Luận theo tháng sinh
Bảng trực tháng như sau:
Lời giải 12 trực:
Trực Kiến
Kiến, Thổ khai phá nhiều nơi,
Người sanh trực ấy trọn đời gian nan.
Của cha, của mẹ không ham,
Một mình thân lập bạn cùng người dưng.
Cửa nhà ăn ở chẳng an,
Năm mươi mới đặng an nhàn tấm thân
Trực Trừ
Trực Trừ, Thuỷ tánh thật thà,
Lời ăn tiếng nói thuận hoà ngọt ngon.
Khó hèn ít cậy bà con,
Tự mình tạo lập không bòn của ai.
Cũng vì cây chẳng nên chồi,
Cho nên số ấy không trông cậy nhờ.
Trực Mãn
Mãn, Thổ như thảo sơn lâm,
Người sanh trực ấy thông minh ai bì.
Sanh con nuôi nấng dễ dàng,
Tin vật, vật ở, bạn bè người ưa.
Cũng vì nhờ sức non cao,
Cầm thú, biết hết, lựu đào thiếu chí.
Trực Bình
Bình, Thuỷ như nước trong sông,
Sóng xao sao đặng thì lòng xuyên qua.
Luận xem ngôn ngữ đoán ra,
Thật thà ít nói, thuận hoà ngọt ngon.
Đàn bà thì dễ nuôi con,
Đàn ông số ấy không giàu cũng sang.
Trực Định
Định, Mộc cây hãy đương xanh,
Người sanh số ấy ăn chơi thanh nhàn.
Đàn ông số ấy làm quan,
Đàn bà hoá khẩu ngửa ngang xẳng chồng.
Của, con có cũng như không,
Bởi cây tươi tốt, trái bông thiếu gì.
Trực Chấp
Chấp, Hoả như lửa trong xe,
Ai mà phạm đến thời nghe tưng bừng.
Chẳng giận, giận thì hành hung,
Ai phải, phải cùng, ai quấy, quấy cho.
Thuở xưa đại thánh thành thân,
Phá tan xe lửa cháy tiêu chẳng còn.
Trực Phá
Phá, Hoả như lửa cháy non,
Người sanh trực ấy hao con, tổn tài.
Hết lòng, hết dạ cùng người,
Một lời chuốt ngót phủi rồi tay không.
Cũng vì hoả pháp diệm sơn,
Nào còn biết nghĩa, biết ơn đến mình.
Trực Nguy
Bình, Thuỷ như nước trong sông,
Sóng xao sao đặng thì lòng xuyên qua.
Luận xem ngôn ngữ đoán ra,
Thật thà ít nói, thuận hoà ngọt ngon.
Đàn bà thì dễ nuôi con,
Đàn ông số ấy không giàu cũng sang.
Trực Thành
Thành, Kim vàng đúc song phi,
Một đôi song kiếm ai mà dám đương.
Khôn ngoan trí tuệ thông minh,
Số người khéo léo, lập binh cầm quyền.
Đàn ông sạch việc mỹ miều,
Đàn bà lận đận, vui chiều buồn mai.
Trực Thu
Trực Thu như nước trong ao,
Tuy không chỗ chứa mà còn tự nhiên.
Bông sen mọc tận dưới bùn,
Khi nở đỏ thắm, mùi hương ngạt ngào.
Trực Khai
Khai, Kim vàng đúc một đời,
Kẻ đòi đũ xuyến, người đòi đúc trâm.
Đàn ông chức phận trong dòng,
Đàn bà đưa đẩy trong lòng bao dung.
Trực Bế
Bế, Hoả tợ lửa mới nhen,
Người sanh trực ấy hao công tốn tiền.
Một mình không cậy nhờ ai,
Nam tần, bắc hải một mình lập thân.
5. Cách xem ngày tốt – xấu
Mọi thông tin trên chỉ mang tính tổng quát về ngày trực kiến, nếu bạn muốn tìm hiểu chi tiết ý nghĩa hung cát của từng ngày thì đừng lo lắng vì Thăng Long Đạo Quán đã tạo ra công cụ “Xem ngày tốt xấu” chỉ với những bước thực hiện vô cùng đơn giản như sau:
- Bước 1: Truy cập Thăng Long Đạo Quán
- Bước 2: Vào mục Xem ngày và chọn mục “XEM NGÀY TỐT – XẤU”
- Bước 3: Điền đầy đủ thông tin vào các mục
- Bước 4: Công cụ sẽ cho ra kết quả một cách chi tiết và đầy đủ về ý nghĩa hung cát của ngày đó.
6. Lời kết
Như vậy bài viết trên đã giải đáp những thắc mắc về câu hỏi Thập Nhị Kiến Trừ là gì. Để biết thêm các thông tin hữu ích khác, quý vị vui lòng truy cập website Thăng Long Đạo Quán chuyên mục Tin tức. Chúc quý vị một ngày an lành, làm ăn tấn tới!
Nếu còn bất kỳ điều gì thắc mắc, đừng ngần ngại để lại comment hoặc liên hệ trực tiếp hotline: 1900.3333 hoặc Zalo: 0855.100000. Nhanh tay cài đặt ứng dụng phù hợp về điện thoại của mình tại đây: