Bát quái là gì và có ý nghĩa như thế nào đối với cuộc sống con người thì không phải ai cũng biết. Bài viết sau sẽ cung cấp đầy đủ kiến thức từ định nghĩa, giá trị thực tiễn cho đến cả ứng dụng bói bát quái xem mệnh, ký tự bát quái và thứ tự bát quái!
1. Bát quái là gì? Tổng quan về thứ tự bát quái, ký tự bát quái
1.1. Nguồn gốc và khái niệm bát quái
Theo truyền thuyết, Bát quái bắt đầu ra đời từ thời vua Phục Hy (ông là một trong ba Tam Hoàng thời thượng cổ Trung Quốc). Vào lúc ấy, sông Hoàng Hà có một con Long mã hiện hình, trên lưng nó in hình những đám khoáy đen trắng có số lượng từ một đến chín. Quan sát những đám khoáy đó, Phục Hy chợt hiểu được lẽ biến hóa của vũ trụ và đem lẽ đó vạch ra thành nét.
Đầu tiên, Phục Hy vạch một nét liền (tức là vạch lẻ, ‘─’) để làm phù hiệu cho khí Dương và một nét đứt (tức là vạch chẵn, ‘- -’) dùng để tượng trưng cho khí Âm. Hai vạch đó gọi là Nghi. Trên mỗi Nghi lại thêm một nét nữa, thành ra 4 cái hai vạch, gọi là bốn Tượng. Trên mỗi Tượng lại vạch thêm một vạch nữa, thành ra 8 cái ba vạch, gọi là 8 quẻ (tức là quẻ đơn). Sau cùng Phục Hy lại đem quẻ nọ chồng lên quẻ kia, thành ra 64 cái sáu vạch, gọi là 64 quẻ (tức quẻ kép). Tuy nhiên, từ thời Phục Hy đến cuối nhà Thương, Kinh dịch vẫn chỉ là những vạch liền, vạch đứt, chưa có tên hiệu chữ nghĩa gì.
Sang tới đầu nhà Chu, Chu Văn Vương mới đặt tên cho từng quẻ của Phục Hy, đồng thời thêm chữ diễn giải về sự lành dữ bên dưới mỗi quẻ. Ví dụ: quẻ Khôn có lời quẻ là “nguyên hanh lợi tẫn mã chi trinh”. Tiếp đó, Chu Công, con trai thứ của Chu Văn Vương, lại theo số vạch của các quẻ mà chia ra làm 6 phần, mỗi phần gọi là một Hào và dưới mỗi hào cũng thêm một hoặc vài câu để nói về sự lành dữ của từng hào. Ví dụ: quẻ Khôn có câu Lục Tam với lời hào là “Hàm chương khả trinh”.
Tính đến hiện tại, có hai hệ bát quái chính là Tiên Thiên bát quái (do Phục Hy sáng tạo) và Hậu Thiên bát quái (được Chu Văn Vương nghiên cứu). Tuy khác nguồn gốc nhưng cả hai hệ bát quái này đều có sự tồn tại của 8 quẻ đơn.
Khái niệm: Bát quái là hình ảnh tượng trưng, thể hiện qua 8 quẻ, mỗi quẻ gồm 3 hàng, mỗi hàng được ký hiệu bằng nét đứt (hào âm) hoặc nét liền (hào dương). Quy luật biến hóa tuần hoàn của các nét dứt và nét liền giống như sự biến hóa về tính đối xứng của vạn vật, tính tuần hoàn của khí hậu, của thời tiết bốn mùa,…
1.2. Ý nghĩa bát quái
Theo các học giả, Bát quái được hình thành từ triết lý âm dương và có mối liên hệ với ngũ hành nên có thể coi đó là một tập hợp đại diện cho những điều mạnh yếu, thiện ác trong cuộc sống con người. Ngoài ra, bộ môn này còn đóng vai trò rất quan trọng trong phong thủy, mệnh lý, đồng thời gây ảnh hưởng lớn đến triết học thái cực.
Điều này đã được chứng minh qua thời Tam Quốc diễn nghĩa, Gia Cát Lượng từng khéo léo vận dụng thứ tự, ký tự bát quái để tạo nên một bát quái đồ khiến quân địch khiếp sợ và tháo chạy. Đến hiện tại, trận đồ đó vẫn còn ý nghĩa đối với việc nghiên cứu của thế hệ sau.
1.3. Ứng dụng
Được biết, Bói bát quái gồm 8 quái và chia thành 64 quẻ. Mọi sự biến chuyển trong vũ trụ lại tương ứng với từng quái. Dựa theo ý nghĩa đó mà Bát quái được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực văn hóa cổ phương Đông như: phong thủy, thiên văn học, chiêm tinh học, địa lý,… nhưng điển hình nhất vẫn là trong bát trạch và dự đoán vận mệnh.
- Trong bát trạch: Hậu Thiên Bát Quái chính là cơ sở tạo nên Bát Trạch Minh Cảnh. Từ đó phân chia thành 4 cung tốt và 4 cung xấu khác nhau. Mỗi cung sẽ hợp với một tuổi, mệnh của gia chủ.
- Trong đoán mệnh: Bát Tự Hà Lạc, Mai Hoa Dịch Số,… là những khoa đoán giả mệnh dựa vào 64 quẻ kép. Mỗi quẻ kép được tạo nên từ hai quẻ đơn và thuộc vào 8 thẻ: Càn, Khôn, Đoài, Ly, Chấn, Tốn, Khảm, Cấn.
2. Thứ tự bát quái, ký tự bát quái gồm bao nhiêu quái?
Như đã nói ở trên, bói bát quái gồm 8 quẻ đại diện cho mọi sự vật, hiện tượng trong vũ trụ. Mỗi quái đều có tên gọi, đặc điểm và tượng trưng cho những hiện tượng thiên nhiên khác nhau. Để có thể sử dụng bát quái đúng cách thì bạn cần biết rõ về ý nghĩa của từng quái như sau:
Thứ tự | Quái | Ký tự bát quái | Đại diện | Tính tình | Ý nghĩa | ||||
Tự nhiên | Bốn mùa | Hướng | Mối quan hệ | ||||||
Tiên thiên | Hậu Thiên | ||||||||
0 | Khôn | ☷ | Địa (đất) | Đông | Bắc | Tây Nam | Mẹ | Nhường nhịn | Năng lượng tiếp thu, có tính khuất phục. |
1 | Cấn | ☶ | Sơn (núi) | Thu | Tây Bắc | Đông Bắc | Con trai út | Tĩnh lặng | Sự tĩnh lặng, không thay đổi. |
2 | Khảm | ☵ | Thủy (nước) | Thu | Tây | Bắc | Con trai thứ | Sâu sắc | Nguy hiểm như sông chảy cuồn cuộn, vực thẳm sâu. |
3 | Tốn | ☴ | Phong (gió) | Hạ | Tây Nam | Đông Nam | Trưởng nữ | Dịu dàng | Sự thâm nhập nhẹ nhàng, linh hoạt. |
4 | Chấn | ☳ | Lôi (sấm) | Đông | Đông Bắc | Đông | Trưởng nam | Kích động | Kích thích, bất hòa, chia ly. |
5 | Ly | ☲ | Hỏa (lửa) | Xuân | Đông | Nam | Con gái thứ | Trung thành | Chuyển động mạnh, rạng rỡ như mặt trời. |
6 | Đoài | ☱ | Trạch (đầm, hồ) | Xuân | Đông Nam | Tây | Con gái út | Hân hoan | Niềm vui, sự thỏa mãn, sự trì trệ, tù hãm. |
7 | Càn | ☰ | Thiên (trời) | Hạ | Nam | Tây Bắc | Cha | Sáng tạo | Năng lượng mở rộng như tỏa khắp bầu trời. |
3. Cách xem thứ tự bát quái, ký tự bát quái vận mệnh bằng bói bát quái
Xem vận mệnh bằng bói Bát quái tức là xác định cung mệnh của bản thân. Mà để xác định cung mệnh phải dựa vào các bước tính sau đây:
- Bước 1: Xác định năm sinh theo lịch âm của bạn
Chú ý: Ta sẽ lấy năm sinh dựa vào tiết lập xuân, nếu sinh trước tiết lập xuân ta lấy năm sinh trước, nếu sinh sau tiết lập xuân ta lấy sang năm sau. Tiết lập xuân được tính là ngày 1 tháng giêng là ngày đầu tiên của mùa xuân).
- Bước 2: Cộng tất cả các số trong năm sinh, sau đó lấy tổng đó chia cho 9, số dư của phép chia sẽ là cung mệnh (mệnh quái).
*Chú ý: Nam tính nghịch trung cung khởi từ 6 = cung Khôn. Nữ tính thuận trung cung khởi từ 1 = cung Cấn. Bạn có thể tra cung mệnh theo bảng sau:
Số dư | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 |
Nam | Khảm | Ly | Cấn | Đoài | Càn | Khôn | Tốn | Chấn | Khôn |
Nữ | Cấn | Càn | Đoài | Cấn | Ly | Khảm | Khôn | Chấn | Tốn |
Ví dụ:
Nam sinh năm 1990 thì sẽ có 1 + 9 + 9 + 0 = 19, 19 : 9 = 2 dư 1. Kết quả nam đó thuộc cung Khảm.
Nữ sinh năm 1990 thì sẽ có 1 + 9 + 9 + 0 = 19, 19 : 9 = 2 dư 1. Kết quả nữ đó thuộc cung Cấn
- Bước 3: Luận giải cung mệnh tìm được của bản thân.
Cung mệnh | Ý nghĩa |
Càn | Là người sống tế nhị, đàng hoàng, có tinh thần cao thượng, có sự hòa hợp về thể xác và tinh thần. Sống có trách nhiệm, chuẩn mực xã hội, là người cứng rắn, quả quyết trong mọi việc, luôn biết cách chi tiêu, chung thủy trong tình yêu. Người cung Càn thường gặp nhiều may mắn trong cuộc sống. |
Khôn | Là người theo chủ nghĩa truyền thống. Họ là người rất bình tĩnh, có chút bảo thủ, ương ngạnh, suy tính kỹ trước khi đưa ra quyết định. Là người trung thành, luôn biết đặt nhu cầu của người khác lên trước mình. Họ là người có duyên, may mắn và hạnh phúc trong hôn nhân. Tuy nhiên, họ lại không quan tâm đến công danh, sự nghiệp nên có rất ít người thành đạt. |
Chấn | Là người kiên quyết, can đảm, kiên trì, sống cởi mở và tự tin, yêu thích sự tự do. Có tài năng, sáng suốt, trí tuệ,giao tiếp tốt nên dễ thành đạt trong cuộc sống. Tuy nhiên, họ là người có ham mê vật chất cao nên dễ bị lừa gạt. Họ ít nghiêm túc trong tình yêu nên dễ gây tổn thương cho người khác. |
Tốn | Là người ôn hòa, sống được lòng nhiều người, biết cách đối nhân xử thế. Người cung Tốn có tấm lòng bao dung, độ lượng, biết cảm thông chia sẻ với mọi người xung quanh. Họ là người dễ gần, giao tiếp tốt và ham học hỏi. Trong tình yêu, họ là người rất may mắn gặp được nhiều nhân duyên tốt, biết tôn trọng người yêu, bạn đời. Điểm yếu của họ là dễ xúc động và tính khí thất thường. |
Khảm | Là người dễ tính, dễ thích ứng, dũng cảm, tự tin, kiên trì và phóng khoáng, là nhà tư tưởng sâu sắc. Điểm yếu của họ là dễ bất an, hay buồn rầu và chán nản. |
Đoài | Bề ngoài khi tiếp xúc chúng ta có cảm giác người cung Đoài mềm mỏng nhưng cách cư xử của họ lại rất cứng rắn. Họ là những người có dáng vẻ ưa nhìn, sôi nổi, dễ làm quen. Họ rất giỏi hùng biện và diễn giải các vấn đề nhưng cũng rất hay lý sự. Họ là người khá khéo léo, sống kín đáo, thâm trầm khác với vẻ ngoài của họ. Tuy nhiên, họ là những người thường mâu thuẫn, xung đột với những người xung quanh nên ít nhận được thiện cảm từ người khác mà chỉ sống 1 mình cô độc. |
Cấn | Là người có tấm lòng hiền từ hay giúp đỡ mọi người, nhạy cảm,rất đáng tin, có đầu óc thực tế và năng lực tốt. Họ rất tự tin và có niềm tin không bao giờ lay chuyển, thông minh và uyên bác. Biết cách quản lý tiền giỏi, không kiêu ngạo nên thường trở thành những nhà lãnh đạo hay người đi theo phong trào. Tuy nhiên, họ rất nhạy cảm và học hỏi mọi thứ, cần biết cách thể hiện cảm xúc. |
Ly | Là người nhiệt tình, nhiệt huyết, tràn ngập sinh lực và sống rất có tình có nghĩa, có tinh thần mộ đạo cao. Người cung Ly giống như một ngọn đuốc sáng, giúp họ có thể nhìn thấu mọi thứ. Họ là người thông minh, có tư duy nhanh và nhạy bén, ham học hỏi. Họ luôn kiên nhẫn và sẵn sàng giúp đỡ những người dưới tầm của mình. Biết theo đuổi đam mê, danh vọng và sự tôn trọng, do đó họ rất kiêu ngạo. Tuy nhiên, điểm yếu của họ là nóng nảy, cần học cách kiểm soát cảm xúc. |
Hy vọng với những thông tin chia sẻ của Thăng long đạo quánở trên sẽ giúp ích cho cẩm nang Bát quái của mọi người. Được biết, cuộc đời con người không dự đoán bằng bói Bát quái mà còn có thể áp dụng bằng việc lập lá số Bát tự hay Tử vi. Hiểu rõ nhu cầu của mọi người, Thăng Long đạo quán đã xây dựng và tổng hợp đầy đủ các công cụ giúp xem vận mệnh tại ứng dụng điện thoại.
Cài đặt ứng dụng, bạn sẽ được sử dụng các công cụ lập lá số Bát tự, Tử vi, phong thủy nhà cửa, tìm vật phẩm cải vận bổ khuyết,… miễn phí và mọi thắc mắc về công danh, sự nghiệp, tài lộc, tình duyên sẽ được các chuyên gia phong thủy hỗ trợ giải đáp trực tiếp.
Tải ngay ứng dụng Thăng Long Đạo Quán theo Android hay iOS tại đây: