Các loại mệnh Thủy phổ biến trong Phong thủy học có Giản Hạ Thủy, Tuyền Trung Thủy, Trường Lưu Thủy, Thiên Hà Thủy, Đại Khê Thủy và Đại Hải Thủy. Ý nghĩa những nạp âm mệnh Thủy đối với mỗi người như thế nào? Thăng Long Đạo Quán xin giải đáp vấn đề này với bài viết dưới đây. 

1. Sơ lược về mệnh Thủy

Phong thủy học tin rằng con người sinh ra trong một thời điểm cố định sẽ mang bản mệnh tương ứng với năm ngũ hành: Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ. 

Theo đó, Thủy là ngũ hành đại diện cho nước, mùa đông và các hiện tượng thời tiết như: Mưa, bão, lũ… trong tự nhiên. Đây cũng là nguyên tố có hướng chủ đạo là Bắc. 

cac-loai-menh-thuy
Giải thích ý nghĩa 6 loại mệnh thủy

Người mệnh Thủy nổi bật bởi lòng nhân ái, bao dung và thương người. Tính cách cẩn thận, trung thực, tỉ mỉ, nhẹ nhàng dễ mềm lòng, khả năng giao tiếp tốt. Vì thế họ có thể thu được nhiều được thiện cảm nếu biết ứng xử tốt trong cuộc sống. 

Hành Thủy có màu chủ đạo đen, xanh da trời, trắng, ánh kim. Theo ngũ hành tương sinh tương khắc thì Kim sinh Thủy (Kim loại nóng chảy về dạng lỏng). Thủy sinh Mộc (nước là dưỡng chất để cây mọc). Ngược lại, Thổ khắc Thủy (đất sẽ cản lại nước hoặc hút cạn kiệt nước) và Thủy khắc Hỏa (nước dập lửa). 

2. Các loại nạp âm mệnh Thủy và năm sinh

Thăng Long Đạo Quán xin liệt kê các 6 loại nạp âm mệnh Thủy: Giản Hạ Thủy, Tuyền Trung Thủy, Trường Lưu Thủy, Thiên Hà Thủy, Đại Khê Thủy và Đại Hải Thủy. Bên cạnh đó là các năm sinh theo con giáp bằng bảng dưới đây: 

Tuổi Năm sinh Nạp âm mệnh Thủy 
Bính Tý 1936, 1996Giản Hạ Thuỷ
Đinh Sửu 1937, 1997Giản Hạ Thủy
Giáp Thân1944, 2004Tuyền Trung Thủy
Ất Dậu1945, 2005Tuyền Trung Thủy
Nhâm Thìn1952, 2012Trường Lưu Thuỷ
Quý Tỵ1953, 2013Trường Lưu Thuỷ
Bính Ngọ1966, 2026Thiên Hà Thuỷ
Đinh Mùi1967, 2027Thiên Hà Thuỷ
Giáp Dần1974, 2034Đại Khê Thuỷ
Ất Mão1975, 2035Đại Khê Thuỷ
Nhâm Tuất1982, 2042Đại Hải Thuỷ
Quý Hợi1983, 2043Đại Hải Thuỷ

Xem thêm: Ý nghĩa các nạp âm mệnh Kim

3. Ý nghĩa các loại mệnh Thủy 

3.1. Giản Hạ Thủy 

Đào Tông Ngại viết: “Bính Tý, Đinh Sửu là Giản Hạ Thủy. Thủy vượng tại Tý, tang tại Sửu, vượng tương phản với tang nên không thể tung hoành trên sông lớn nên thành nước khe hẹp”. 

Theo từ điển Hán Việt, “Hạ” là ở phía dưới, ngầm phía dưới. “Thủy” tức là dòng nước mảnh, Tựu chung lại, cụm từ ý chỉ chảy ngầm bên trong lòng đất. Đây vốn là dòng nước thanh tịnh,  hiếm người nhận ra nhưng là yếu nhân tố không thể thiếu và vẫn trường tồn từ bao đời nay.

Về tính cách, những người mang nạp âm Giản Hạ Thủy khá trầm lắng. Họ Ít khi bộc lộ cảm xúc và suy nghĩ của bản thân. Trong con mắt người khác. người rất khó đoán. Trong công việc, nếu không biết vượt qua tính nhút nhát, tự ti trong bản mệnh nhóm người này sẽ bị đánh giá là nhu nhược. Những người Giản Hạ Thủy mang tâm niệm xấu sẽ bị đánh giá là thâm hiểm, nhỏ nhen và thực dụng. 

3.2. Tuyền Trung Thủy

Đào Tông Ngại viết: “Giáp Thân, Ất Dậu là Tuyền Trung Thủy. Kim lâm quan, Thân Dậu đều vượng, Kim tất vượng, nhờ có Thổ mà sinh ra Thủy nhưng sức mạnh không lớn nên gọi là Nước trong suối”.

Theo từ điển Hán Việt, “Tuyền” là con suối, “Trung” là ở giữa, nằm trong còn “Thủy” là nước. Như vậy, Tuyền Trung Thủy có ý nghĩa là là một dòng nước mát lành, trong xanh ở những con suối trên thượng nguồn của núi rừng.

cac-loai-menh-thuy
Mỗi nạp âm Thủy lại có tính cách, đặc điểm khác nhau

Về tính cách, bề ngoài là người thích thanh tịnh, bình yên nhưng thực chất nội tâm họ dễ bị biến động. Trí tuệ họ vận động trong mọi hoàn cảnh, ngoài tĩnh trong động. Nhóm người này cũng tác phong cẩn trọng, tỉ mỉ nhưng nhanh trí và phản ứng mau lẹ. 

Điểm trừ trong tính cách là ham vui, không khi không biết suy nghĩ trước sau và dễ mất tập trung trong những thời khắc quyết định. 

Trong công việc, họ thích hợp với lĩnh vực đòi hỏi cần nghiên cứu, có tính học thuật cao và vận dụng trí tuệ nhiều hơn. 

3.3. Trường Lưu Thủy 

Đào Tông Ngại bình: “Nhâm Thìn, Quý Tỵ là Trường Lưu Thủy, Thìn là kho nước, Tỵ là Kim nơi sinh sôi nảy nở, Kim sinh thì Thủy tính tất tồn tại, kho Thủy làm trường sinh Kim nên nguồn nước mãi mãi không dừng thì gọi là Nước sông dài”.

Giải nghĩa theo chiết tự chúng ta thấy: “Trường” có nghĩa là dài, “lưu” là chảy, ở đây chỉ nước chảy, còn “thủy” là nước. Vậy Trường Lưu Thủy tức là dòng nước chảy tràn đầy, những con sông tồn tại từ ngàn đời luôn đổ ra biển lớn.

Những cá nhân mang nạp âm Trường Lưu Thủy có cá tính chăm chỉ, sôi nổi, ưu hoạt động khá giống với một số mệnh khác trong ngũ hành . Khi phải ngồi yên không được làm gì hoặc khi phải làm một công việc không có nhiều thay đổi thì họ thường thấy nhàm chán, khó chịu, không thích nghi được.

Nhóm người này thích suy nghĩ những điều lớn lao, nhưng dễ vấp phải những điều sai sót nhỏ nhặt. Qua thời gian, họ sẽ dần tích lũy kinh nghiệm để trở thành người chín chắn, có vốn kinh nghiệm sống phong phú biết giúp đỡ người khác. 

3.4. Thiên Hà Thủy 

Đào Tông Ngại viết: “Bính Ngọ, Đinh Mùi là Thiên Hà Thủy; có Bính Đinh thuộc hành Hỏa, Ngọ là đất vượng Hỏa mà nạp âm vẫn thuộc Thủy, Thủy tự Hỏa mà ra thì chỉ có ngân hà mới có nên gọi là Nước trên trời”. 

Các nhà phong thủy và tử vi thời xưa quan niệm rằng Thiên Hà Thủy bắt nguồn từ phía Nam là đất vượng Hỏa, Thủy sinh từ Hỏa thì chỉ có sông trên trời mới có. Thiên Hà Thủy chính là chỉ hiện tượng mưa với sự thay đổi nhiệt độ và mây trời tạo thành. 

Nhóm người thuộc nạp âm Thiên Hà Thủy thường bớt xung khắc với mệnh Thổ hơn bởi nước mưa chảy từ trên trời xuống làm cho đất có sức sống. Tính cách họ tinh tế, tao nhã, có tác phong làm việc nhã nhặn, lịch thiệp. Họ rất thích hợp tiến hành những công việc vì cộng đồng bởi tốt bụng, không ngại chăm lo cho người khác. 

3.5. Đại Khê Thủy

Đào Tông Ngại viết: “Giáp Dần, Ất Mão là Đại Hải Thủy. Dần là Đông Bắc, Mão là chính Đông, nước chảy chính Đông tất thuận, xuyên qua khe chảy thành dòng lớn tụ lại thành khe nước to nên gọi là Nước suối lớn”.

Xét theo chiết tự, “đại” nghĩa là to lớn, “thủy” là nước, “khê” là con suối, khe suối. Tóm lại, mệnh Đại Khê Thủy mang ý chỉ tới nước bắt nguồn từ con suối lớn. Nguồn nước từ nơi đây sở hữu độ tinh khiết, trong lành và không bao giờ vơi cạn.

Nhóm người mang nạp âm Đại Khê Thủy thông minh, ưa thích tự do, cởi bỏ khỏi giới hạn để bộc lộ con người bản thân. Tuy nhiên, đôi lúc họ lại thể hiện tính khí khó lường, tích giải quyết mọi việc theo cảm tính. Đây cũng là điểm trừ cố hữu khiến họ không thể nào đạt được rực rỡ trong sự nghiệp. 

3.6. Đại Hải Thủy

Đào Tông Ngại viết: “Nhâm Tuất, Quý Hợi là Đại Hải Thủy, nước nhỏ giọt đem Tuất tới Hợi, nước nhỏ giọt từ từ tạo nên sức mạnh hùng hậu, mà Hợi còn là căn của sông nước nên gọi là Nước biển lớn”. 

Nạp âm Đại Hải Thủy trong ngũ hành Thủy ý chỉ trong tự nhiên là nơi tụ hội của trăm nghìn con sông, nơi tụ hội của Thủy nên Thủy thế hưng vượng, tượng khí hùng vĩ, khí thế oai phong tự cổ chí kim.

Do đó, đây chính là nạp âm Thủy mạnh nhất. Nhóm người Đại Hải Thủy có cơ hội phát triển rực rỡ trong các loại mệnh Thủy. 

Nhóm người này nuôi chí lớn từ nhỏ. Sống bản lĩnh và ngay thẳng, cương trực. Họ còn có tính cách hào phóng, rộng lượng, thích giúp đỡ người khác. Họ được mọi người yêu mến, phú nhân phù trợ, gặp nhiều may mắn trong cuộc sống.

Dù vậy, họ vẫn cần phải tu dưỡng, rèn luyện bản thân vượt qua những điểm yếu cố hữu của mệnh Thủy như: Thiếu kiên nhẫn, dễ thay đổi, khó lường… để đạt được công danh, tài lộc trong sự nghiệp. 

4. Lời kết  

Trên đây là toàn bộ ý nghĩa của các loại mệnh Thủy mà Thăng Long Đạo Quán muốn chia sẻ cùng quý vị. Hy vọng kiến thức trong bài viết cung cấp đã giúp bạn hiểu hơn phần nào về phong thủy và số mệnh con người theo ngũ hành. Qua đó hiểu rõ hơn về cuộc đời và số mệnh, tìm được hướng đi đúng đắn cho bản thân.