Quẻ Phong Lôi Ích là quẻ số 42 trong tổng số 64 quẻ Kinh Dịch. Cùng Thăng Long Đạo Quán tìm hiểu về quẻ dịch này thông qua bài viết tổng hợp dưới đây nhé! Hy vọng với bài viết này, các bạn có thể nắm bắt được ý nghĩa luận giải cũng như ứng dụng của quẻ dịch này. Mời các bạn cùng đón đọc!

1. Quẻ Phong Lôi Ích là gì?

Quẻ Phong Lôi Ích là gì?
Quẻ Phong Lôi Ích là gì?

Quẻ Phong Lôi Ích, đồ hình |:::|| còn gọi là quẻ Ích (益 yi4), là quẻ thứ 42 trong Kinh Dịch.

  • Nội quái là ☳ (|:: 震 zhen4) Chấn hay Sấm (雷).
  • Ngoại quái là ☴ (:|| 巽 xun4) Tốn hay Gió (風).

Giải nghĩa: Ích dã. Tiến ích. Thêm được lợi, giúp dùm, tiếng dội xa, vượt lên, phóng mình tới. Hồng hộc xung tiêu chi tượng: chim hồng, chim hộc bay qua mây mù.

Quẻ Phong Lôi Ích gồm 2 quẻ Tốn thượng và Chấn hạ. Tốn, là Gió; Chấn, là Sấm sét. Hai thứ này phụ ích nhau: Gió càng to; thì Sấm sét lại càng to, cho nên gọi là Phong Lôi Ích.

Sấm sét, do Gió lớn mà có, nên gọi là Phong Lôi.

XEM THÊM: Luận giải 64 quẻ trong Kinh dịch!

2. Luận giải ý nghĩa quẻ Phong Lôi Ích

2.1. Thoán Từ

Ích, lợi hữu du vãng, lợi thiệp đại xuyên.

益,利 有 攸 往,利 涉 大 川。

Trong thời quẻ Ích, chỉ nên lo làm cho lợi cho thiên hạ, lý tưởng của các nhà Cách Mạng chân chánh từ xưa chí nay.

Có lẽ các bậc hiền thánh ngày xưa đều mộng một xã hội lý tưởng trong đó toàn thể dân chúng đều được an cư lạc nghiệp, ấm no hạnh phúc! Được vậy, thì việc gì mà không xong (lợi hữu du vãng), dù có gặp gì nguy nan cách mấy, cũng được qua khỏi (lợi thiệp đại xuyên).

2.2. Đại Tượng

Phong, Lôi Ích.

風 雷 益。

Quân tử dĩ kiến thiện tắc thiên hữu quá, tắc cãi.

君 子 以 見 善 則 遷,有 過 則 改。

Quẻ Ích, do 2 đơn quái là Phong và Lôi tạo thành. Người quân tử xem đó mà làm theo: hễ thấy ai làm việc thiện thì lập tức làm theo; còn thấy mình có lỗi, lập tức hối sửa… “Kiến thiên tắc thiên (thiên, là nghiêng theo); hữu quá tắc cãi 見 善 則 遷,有 過 則 改。”.

Phong và Lôi đi cặp nhau, luôn luôn giúp ích cho nhau: hễ gió càng dữ, sấm càng to, mà sấm càng to, thì gió càng mạnh.

Thượng quái và Hạ quái, vì thế, dính liền nhau như một khối và mật thiết đến đỗi có câu cách ngôn về chánh trị này: “Vấn đề xã hội chung quy là một vấn đề cá nhân”. “Trung chánh hữu khánh” là thế!

Sở dĩ “thượng ích hạ”, thực sự thượng cũng vừa làm “ích cho chính mình”! như Sấm và Gió, Gió và Sấm nương nhau và làm cho nhau được thịnh vượng.

2.3. Tiểu Tượng

2.3.1. Hào Sơ Cửu

Lợi dụng vi đại tác, nguyên kiết, vô cựu.

初 九:利 用 為 大 作,元 吉,無 咎。

Hào Sơ Cửu, ở nội Chấn, là chủ quẻ Chấn (quái đa âm, dĩ dương vi chủ). Sơ Cửu là hào dương cương, lại đắc chánh (vì dương cư dương vị) tánh khí dương cương tánh tình cương quyết có tài và có thể đảm đương việc lớn. Chính ứng với hào Tứ bên trên, thuộc Âm, đó là Âm Dương tương tế. Huống chi ở thời Ích, nên thượng há hạ là việc đương nhiên.

Như thế, Sơ Cửu là kẻ có tài, gặp thời, gặp chủ. Thời, là thời Ích, được Lục Tứ là hào cận với quân vương, lại là hào nhu thuận; tuy nhiên, dù sao cũng phải biết mà lo cẩn thận bởi “vị tiểu” mà “nhiệm trọng” e không kham nổi việc lớn trong thiên hạ!

2.3.2. Hào Lục Nhị

Hoặc Ích chi; thập bằng chi qui; phất khắc vi; vĩnh trinh, kiết.

Vương dụng hưởng vu đế, kiết.

六 二:或 益 之,十 朋 之 龜, 弗 克 違,永 貞,吉。

王 用 享 于 帝,吉。

Lục Nhị, là hào âm, đắc trung đắc chánh, âm cư âm vị, lại ở thời Ích hạ, được người trên giúp ích cho nhiều, có thể được Cửu Ngũ giao cho trọng trách khó mà từ chối được! Chỉ sợ Nhị, là âm nhu nên có thói nhút nhát, thiếu cương quyết, nên chi hào từ khuyên “Vĩnh trinh kiết”.

2.3.3. Hào Lục Tam

Ích chi dụng, hung sự, vô cựu, hữu phu, trung hành, cáo công dụng khuê.

六 三:益 之 用,凶 事,無 咎, 有 孚,中 行,告 公 用 圭。

Lục Tam là hào âm, lại ở vị dương, bất trung bất chánh, cho nên muốn ban phúc cho Tam, không nên ban phúc cho nó, làm thế nó tưởng bở đâm ra kiêu căng mà mang họa. Trái lại, nên đem đến cho nó những việc ngăn trở gay go để nó được trui rèn! “ích chi dụng hung sự”!

Cổ nhân ngày xưa thường nói: “Trời toan trao sự nghiệp lớn lao cho ai, tất trước hết đày đọa và làm khổ nhọc tâm trí, đau mệt xương gân, đói lạnh thân thể, hễ toan làm việc gì thì khiến cho gặp nhiều nỗi truân chuyên, trái ý nghịch lòng, cố làm khích động lòng kiên nhẫn, tăng cái tinh thần dám làm dám nghĩ những gì mà thế nhơn không dám làm… Sự nghèo khổ, khốn đốn, trải qua nhiều cảnh trái ngang… chính lá để đào tạo ý chí… để sau này đảm đương nổi đại sự!”

2.3.4. Hào Lục Tứ

Trung hành cáo công, tùng lợi dụng vi ỷ thiên quốc.

六 四:中 行 告 公, 從 利 用 為 依 遷 國。

Tượng viết:

Cáo công tùng dĩ ích chí dã.

告 公 從,以 益 志 也。

Lục Tứ cận với Cửu Ngũ, tuy không phải nguyên thủ, nhưng được cận với Cửu Ngũ, trách nhiệm càng thêm nặng, hiềm gì Tứ thuộc loại âm nhu lại bất trung. Như vậy, Tứ cần phải theo đạo Trung mà đi, thì trên, Vua mới có thể tin dùng, bởi lòng thành của mình ai cũng biết, chí mình ai cũng hay là mong giúp ích cho nhân dân.

Kẻ thờ Vua (hay nói rộng ra, kẻ thờ một lý tưởng chánh giáo nào) chẳng nên lo người trên không nghe, mà nên lo chí hướng của mình có chí thành chưa, mà thôi!

2.3.5. Hào Cửu Ngũ

Hữu phu huệ tâm, vật vấn, nguyên kiết, hữu phu, huệ ngã đức.

九 五:有 孚 惠 心,勿 問, 元 吉,有 孚 惠 我 德。

Cửu Ngũ có tài dương, có đức Trung Chánh, mà địa vị lại ở ngôi chí tôn thì lòng thương lo cho thiên hạ quả là chí thành (nghĩa là do tự lòng phát xuất tự nhiên như mặt Trời chiếu sáng thiên hạ do tự tánh của mình). Tức là do bản tánh tự nhiên. Mà tự nhiên là gì? Là “bất đắc bất nhiên” (không vậy không được) mà ở đây Dịch Kinh gọi là “hữu phu huệ tâm 有 孚 惠 心”.

2.3.6. Hào Thượng Cửu

Mạc ích chi, hoặc kích chi, lập tâm, vật hằng, hung.

上 九:莫 益 之,或 擊 之, 立 心 勿 恆,凶。

Tượng viết:

Mạc ích chi, thiên từ dã.

莫 益 之,偏 辭 也,

Hoặc kích chi, tự ngoại lai dã.

或 擊 之,自 外 來 也。

Hào Thượng Cửu là hào cuối cùng của quẻ Ích, nên lòng tham cầu được sự giúp ích càng tăng gia vô độ, không biết đâu là cùng được (thường gọi lòng tham không đáy).

2.3.7. Tóm lại

Tóm lại, nên để ý 2 hào Thượng Cửu của 2 quẻ Tổn và quẻ Ích. Theo nghĩa của danh từ, thì Tổn là xấu, mà Ích là tốt. Nhưng, với luật thừa trừ của Tạo Hóa thì bao giờ cũng có mâu thuẫn nằm trong sự vật: trong Dương có Âm, trong Âm có Dương, trong Phúc có Họa, trong Họa có Phúc… Cho nên, hào Thượng Cửu quẻ Tổn (xấu) lại rất tốt; mà hào Thượng Cửu quẻ Ích (tốt) lại quá xấu!

3. Quẻ Phong Lôi Ích là quẻ HUNG hay CÁT?

“Ích” có nghĩa là “tăng lợi ích”, có ích không tổn hao, vì vậy nó có hình tượng “cây khô nở hoa”. “Khô mộc”: cây khô, “Khai hoa”: nở hoa. “Khô mộc khai hoa” là chuyện có một cây khô đã lâu không đâm lộc nảy chồi, chủ nhân lại muốn thay nó, may gặp thời vận đổi thay khiến mưa tưới đất mềm, cây khô nở hoa. Gieo được quẻ này có điềm “Bĩ cực vinh lai”.

Như vậy Quẻ Phong Lôi Ích có điềm “Bĩ cực vinh lai” làmột trong các quẻ tốt trong kinh dịch. Quẻ ích chỉ thời vận rất tốt, mọi việc hanh thông, cơ hội làm ăn phát đạt, sự nghiệp nhiều cơ may thành đạt tốt. Tìm việc dễ toại nguyện, thi cử dễ đỗ đạt cao. Tài vận dồi dào là cơ hội kinh doanh phát đạt, tài lộc nhiều. Xuất hành thuận lợi. Kiện tụng dễ thắng. Bệnh tật chóng lành. Tình yêu và hôn nhân thuận lợi, tìm được người vừa ý, dễ thành lương duyên.

XEM THÊM:Quẻ 41 – Sơn Trạch Tổn

4. Ứng dụng của quẻ Phong Lôi Ích trong đời sống

Ứng dụng của quẻ Phong Lôi Ích trong đời sống
Ứng dụng của quẻ Phong Lôi Ích trong đời sống
  • Ước muốn: Có thể trở thành hiện thực.
  • Hôn nhân-. Hòa hợp và mỹ mãn. Nhất định thành công. Tuy nhiên có nhiều lời bàn ra tán vào, nên tốt nhất là phải thành hôn sớm.
  • Tình yêu: Cả hai đều biết suy nghĩ và ý tứ. Thành công là tất yếu.
  • Gia đạo: Gia đình giàu sang và thịnh đạt. Tuy nhiên, sự bất cẩn, quá độ, kiêu căng, ngạo mạn có thể làm mất đi vận may này.
  • Con cái: Con cái hạnh phúc và khỏe mạnh. Thai nghén: con gái.
  • Vay vốn: Có thể thành công.
  • Kinh doanh: Có thể thu được rất nhiều lợi nhuận.
  • Thị trường chứng khoán: Giá đang tăng, nhưng hãy cẩn thận, bởi chẳng bao lâu chúng sẽ giảm.
  • Tuổi thọ: Khỏe mạnh và sống thọ.
  • Bệnh tật: Có thể bình phục. Các bệnh về dạ dày, bệnh truyền qua đường sinh dục, những bệnh ảnh hưởng đến cổ họng.
  • Chờ người: Sẽ đến đồng thời còn mang đến tin vui.
  • Tìm người: Sẽ sớm tự trở về hoặc sẽ sớm biết được những nơi thường lui tới của người đó. Hãy tìm ở hướng đông nam hay hướng đông.
  • Vật bị mất: Có thể tìm thấy. Hãy tìm ở hướng đông nam hay hướng đông.
  • Du lịch: Tốt đẹp.
  • Kiện tụng và tranh chấp: Thắng lợi.
  • Việc làm. Có thể tìm được công việc tốt.
  • Thi cử: Điểm số thật xuất sắc.
  • Kinh doanh mới, thay đổi nghề nghiệp, chuyên môn hay chỗ làm: Cát tường.
  • Thời tiết: Nhiều mây, về sau sáng trong.
  • Thế vận: rất thuận lợi, mọi việc thông đạt, chủ quan sẽ mắc sai lầm.
  • Hy vọng: như ý.
  • Tài lộc: có đủ
  • Sự nghiệp: thành công, nên duy trì thành quả lâu dài
  • Nhậm chức: được trợ giúp nên có địa vị cao.
  • Nghề nghiệp: chuyển nghề có chiều hướng tốt.
  • Tình yêu: có thể thành công.
  • Hôn nhân: có thể thành lương duyên.
  • Đợi người: họ sẽ tới.
  • Đi xa: đạt được mục tiêu
  • Pháp lý: mình thắng kiện.
  • Sự việc: nên có người trung gian giải quyết.
  • Bệnh tật: thuyên giảm.
  • Thi cử: có kết quả tốt.
  • Mất của: có thể tìm thấy.
  • Người ra đi: đi không rõ mục đích.

5. Lời kết

Trên đây là bài viết luận giải ý nghĩa và các ứng dụng của quẻ Phong Lôi Ích chi tiết nhất. Hy vọng bài viết đã mang đến cho bạn các thông tin hữu ích và đừng quên chia sẻ bài viết này đến bạn bè, người thân nhé!

Nếu còn bất kỳ điều gì thắc mắc, đừng ngần ngại để lại comment hoặc liên hệ trực tiếp hotline: 1900.3333 hoặc Zalo: 0855.100000Nhanh tay cài đặt ứng dụng phù hợp về điện thoại của mình tại đây: