Quẻ Phong Thủy Hoán là quẻ số 59 trong tổng số 64 quẻ trong Kinh Dịch. Vậy quẻ Phong Thủy Hoán là quẻ tốt hay xấu? Quẻ này có ý nghĩa luận giải như thế nào? Ứng dụng của nó trong đời sống ra sao. Tất cả sẽ được giải đáp trong bài viết tổng hợp dưới đây của Thăng Long Đạo Quán! Mời các bạn cùng đón đọc!

1. Quẻ Phong Thủy Hoán là gì?

Quẻ Phong Thủy Hoán là quẻ Hung hay Cát?
Quẻ Phong Thủy Hoán là quẻ Hung hay Cát?

Quẻ Phong Thủy Hoán, đồ hình:|::|| còn gọi là quẻ Hoán (渙 huan4), là quẻ thứ 59 trong Kinh Dịch.

  • Nội quái là ☵ (:|: 坎 kan3) Khảm hay Nước (水).
  • Ngoại quái là ☴ (:|| 巽 xun4) Tốn hay Gió (風).

Giải nghĩa: Tán dã. Ly tán. Lan ra tràn lan, tán thất, trốn đi xa, lánh xa, thất nhân tâm, hao bớt. Thủy ngộ phong tắc hoán tán chi tượng: tượng nước gặp gió thì phải tan, phải chạy.

XEM THÊMQuẻ Kinh Dịch là gì?

2. Luận giải ý nghĩa quẻ Phong Thủy Hoán

2.1. Thoán Từ

Hoán hanh, vương cách hữu miếu,

lợi thiệp đại xuyên, lợi trinh.

渙,亨,王 假 有 廟,

利 涉 大 川,利 貞。

Tại sao “Hoán tán” mà lại hanh?, trong khi “Tụy tụ” cũng hanh?

2.2. Đại Tượng

Phong hành thủy thượng: Hoán.

風 行 水 上,渙。

Quân tử dĩ hưởng vu đế, lập miếu.

君 子 以 享 于 帝,立 廟。

Gió thổi trên mặt nước, là quẻ Hoán. Tiên vương ngày xưa, noi theo đó để lập miếu thờ Thượng đế, và lập miếu thờ tổ tiên.

Vào khoảng Thu Đông, nước bắt đầu lạnh và đặc lần, đến Đông thì băng giá! Xuân đến, gió xuân thổi lên, làm cho băng giá ấm áp mà tan lần (hoán tán). Tinh thần dân chúng cũng thế!

Sự cô đọng, cứng rắn của lòng tư kỷ con người làm cho loài người bị chia rẽ, không còn sống chung thành khối nữa! lòng ích kỷ và tham lam là nguồn gốc làm cho xã hội loài người tan rã, cho nên hiện tượng của quẻ Hoán, là tan rã, là tan tác, có lẽ nhân loại rồi đây, sẽ đi đến “thế chiến” mà nhân loại sẽ nổ tung không còn một mảnh, hiện tượng ngày nay, là hiện tượng của quẻ Hoán tán!

XEM THÊM: Luận giải 64 quẻ trong Kinh dịch!

Sở dĩ “tiên vương dĩ hưởng vu Đế lập miếu” là để cứu cho thời Hoán bớt được cái nạn chia rẽ trầm trọng do lòng yêu nước quá khích. Dù cho con người ở trong những chế độ vô thần, nghi lễ long trọng đối với những người lập quốc vẫn là bổn phận thiêng liêng để nhắc nhở nguồn gốc chung các người đang sống trong cộng đồng: “cây có cội, nước có nguồn”! Thay vì lập miếu, họ lấy việc “dựng hình” và dựng những hình khổng lồ… cùng khắp thành thị để quốc dân luôn luôn chiêm ngưỡng. Họ không tin nơi thần thánh, nhưng họ rất tin nơi các nhà lãnh đạo của họ như “thần tượng” bất khả xâm phạm và rất thiêng liêng.

Cùng một tâm lý “dĩ hưởng vu Đế lập miếu”… là tôn thần thánh, hay thần thánh hóa các nhà lãnh đạo của họ! Họ cũng không quên đến việc “thiên niên quý tế”. Sợ sự “hoán tán” nên họ luôn luôn lấy sự “tụ hợp” và luôn luôn “hội hợp” như là lẽ sống của chế độ “tập đoàn”; bằng không được như vậy, nhân tâm dễ bị “hoán tán” không phương cứu chữa!

Yếu tố “tôn giáo” đã được các nhà lãnh đạo chính trị ngày nay khai thác triệt để và Kinh Dịch, như đã trình bày trên đây, đã nói lên khá rõ ràng ở phần Đại Tượng quẻ Hoán.

2.3. Tiểu Tượng

2.3.1. Hào Sơ Cửu

Dụng chửng mã tráng, kiết.

初 六:用 拯 馬 壯,吉。

Tượng viết:

Số trung chi kiết, thuận dã.

象 曰:初 中 之 吉,順 也。

Sơ Lục, là lúc bắt đầu của quẻ Hoán. Lúc ban đầu, thiên hạ chia lìa ly tán nhưng cũng còn dễ tụ hợp lại rất mau.

Sơ Lục, là âm nhu, bất chính (âm cư dương vị) nên là kẻ tài hèn sức kém, không chính ứng, lại phải đương đầu với hoàn cảnh Hoán tán, chẳng là gay go làm sao? nhưng may là ở trên có Cửu Nhị là bạn lân cận dương cương đắc trung đắc chính nên có đủ tài sức cứu vớt cho Sơ khỏi bị sự tan tác tang thương (dụng chửng 用 拯).

Nhờ Sơ có tánh nhu thuận, biết ỷ thác vào Nhị, tượng như người đi đường mà được cỡi “con ngựa khỏe” (mã tráng 馬 壯). Cái hay của Sơ là biết dựa theo Nhị là hào đắc trung (sơ trung chi kiết 初 中 之 吉) và mình có đức nhu thuận (thuận dã 順 也).

2.3.2. Hào Cửu Nhị

Hoán, bôn kỳ kỷ, hối vong.

九 二:渙 奔 其 機,悔 亡。

Ở thời Hoán, nhân tình chểnh mảng, cuộc đời ly tán, cho nên kẻ nào sống phải gặp thời này, dễ có điều “hối” lắm!

Nhưng Cửu Nhị, là dương cương, đắc trung đắc chính còn phía dưới có Sơ Lục dựa vào mình. Sơ được cỡi con ngựa khỏe, nên mình dựa vào nó như được ngồi vững nơi trên ghế (kỷ 機 = ghế ) đỡ đần nhau trong bước lưu ly.

Trong khi, trong thiên hạ, thảy đều bị chia lìa (nhiều nước còn bị cắt đôi) mà mình được một nhà sum hợp là việc may mắn ít có, nên bảo Nhị mau dựa vào Sơ (bôn kỳ kỷ 奔 其 機) là khuyên hãy cúi xuống mà thân với Sơ, đừng bỏ qua cơ hội. Ý muốn bảo: Thời Hoán, cần phải có bạn đồng tâm đồng chí (Sơ, thuộc Âm; Nhị, thuộc Dương, là có đủ cặp Âm Dương rồi!). Nên lời Tượng nói thêm: “Hoán bôn kỳ kỷ, đắc nguyện dã 渙 奔 其 機,得 願 也。”

2.3.3. Hào Lục Tam

Hoán kỳ cung, vô hối.

六 三:渙 其 躬,無 悔。

Tượng viết:

Hoán kỳ cung, chí tại ngoại dã.

象 曰:渙 其 躬,志 在 外 也。

Hào Lục Tam, là âm, bất chính (Âm cư Dương vị), người ích kỷ chỉ biết lo cho mình. Ở thời Hoán tán mà ích kỷ rất nguy hiểm, nên hào từ khuyên: “Hoán kỳ cung, chí tại ngoại dã” (Hãy theo người đó, mà lo “tán” cái bản ngã mình đi, sẽ không có điều hối hận).

“Hoán kỳ cung” (chữ “cung” đây có nghĩa là một con người co ro cúm rúm như cây cung cong vòng (“cung 躬”) tức là con người ích kỷ, co lại như hình cây cung). “Hoán kỳ cung” là “hoán cải” lại cái tánh co cúm của mình, cái bản ngã hẹp hòi của mình vì chính nó, là “mối” sinh ra sự chia rẽ, mối ly tán của loài người!

Cái khổ của con người là cái bản ngã của ta, là cái “cung” này, mà cái khổ của nhân loại cũng do cái “cung” này! Vậy, phải đánh cho nó chết, thì mới hành được cái đạo Trời, trong thời Hoán “tán” này. “Tán ngã”, là “hoán kỳ cung” vậy!

2.3.4. Hào Lục Tứ

Hoán kỳ quần, nguyên kiết,

hoán hữu khưu, phỉ di sở tư.

六 四:渙 其 群,元 吉,

渙 有 丘,匪 夷 所 思。

Tượng viết:

Hoán kỳ quần, nguyên kiết, quang đại dã.

象 曰:渙 其 群,元 吉,光 大 也。

Khi ta làm một công việc lớn nào có ảnh hưởng đến xã hội nhân loại, cần nhất là bác bỏ những tình cảm riêng tư hay bè phái mới được cái công tâm, dám từ bỏ cái gần, mới được cái xa… phải có được một cái nhìn to rộng. Kẻ ấy, phải biết có một cái nhìn trùm lấp, bao quát, rõ được tất cả mọi khía cạnh của sự đời với các liên quan mật thiết của nó… Như vậy, nếu không phải là một con người phi thường, khó thể vượt đến đỉnh cao ấy của tư tưởng nhất nguyên luận.

Đó cũng là muốn nói đến sự cần phải vượt lên trên các thành kiến của quốc gia, của tôn giáo, của chính trị, của đảng phái, tức là kẻ có một tâm hồn siêu quốc gia, siêu tôn giáo, siêu đẳng cấp…

2.3.5. Hào Cửu Ngũ

Hoán, hạn kỳ đại hiệu; hoán vương cư, vô cựu.

九 五:渙 汗 其 大 號, 渙 王 居,無 咎。

Tượng viết:

Hoán vương cư, vô cựu, chính vị dã.

象 曰:渙 王 居,無 咎,正 位 也。

Ở thời “hoán tán” đại quy mô, mà sự tan tác chia rẽ vô cùng trầm trọng, cần phải có một “đại tư tưởng” siêu việt lên khỏi các tư tưởng hẹp hòi của quốc gia dân tộc trong đó có chủ nghĩa quốc gia làm đại diện, dùng làm điểm tựa! Ai ra gánh vác nổi việc này? Phải là một vị Thánh quân, “hoán vương cư”, bỏ cả ngai vàng và đền đài mình ở để chia với dân chúng, làm được cái việc “hòa kỳ quang, đồng kỳ trần”, đó là chỗ “chính vị” của vị Thánh quân! Phải chăng, đây là việc mà Thánh Gandhi đã làm

2.3.6. Hào Thượng Cửu

Hoán kỳ huyết khử, dịch xuất vô cựu.

上 九:渙 其 血 去,逖 出 無 咎。

Tượng viết:

Hoán kỳ huyết, viễn hại dã.

象 曰:渙 其 血,遠 害 也。

Nên lưu ý: Hoán, từ Sơ hào, Nhị, Tứ, Ngũ đều không có chính ứng, chỉ có hào Thượng Cửu này mới có chính ứng (lục dương, tam âm). Ở thời Hoán mà có được người viện ứng là may mắn lắm, như đã nói ở hào Nhị (ở thời Hoán, cần phải có bạn).

Lại nữa, thời Hoán mà Thượng Cửu là Dương cương, và dương đến đây là đã đến cực độ. Đến cực độ của Hoán, thì lẽ nào cứ Hoán mãi hay sao, phải có sự thay đổi, nên có thể dấu thương cũ đã được trừ khử (kỳ huyết khử 其 血 去). “Hoán kỳ dịch” (dịch, là sợ hãi), thì sự sợ hãi cũng được đánh tan. Thời “Hoán” mà đến cực độ rồi, thì tự nhiên tự nó cũng tự tiêu, đó là lẽ thường của Dịch đạo!

XEM THÊM:Quẻ Thuần Đoài

3. Quẻ Phong Thủy Hoán là quẻ HUNG hay CÁT?

“Hoán” có nghĩa là “tiêu tán”, “tản mà không tụ”, vì vậy nó có hình tượng “cách sông nhìn vàng”. “Cách hà”: cách sông, “Vọng kim”: thấy vàng. “Cách hà vọng kim” là chuyện một người nhìn thấy bờ sông bên kia có một đĩnh vàng, muốn lấy song sông rộng nước sâu, không sang được. Tuy thấy tiền bạc, song không thể lấy được. Kẻ gieo phải quẻ này có điềm “Uổng công phí sức”.

Như vậy Quẻ Phong Thủy Hoán có điềm “Uổng công phí sức” là quẻ hung trong kinh dịch. Quẻ Hoán chỉ thời vận ly tán, khó khăn nhiều, thuận lợi ít, lòng người không yên, phải gian khổ lắm mới tạo dựng được sự nghiệp. Mọi công việc tiến hành không dễ dàng. Tài vận khó khăn phải tha phương cầu thực. Đi xa thuận lợi, chuyển nghề có thể thành công. Thi cử nơi xa tốt hơn. Tình yêu bất định, mông lung, dễ nghi ngờ lẫn nhau. Hôn nhân khó thành.

4. Ứng dụng của quẻ Phong Thủy Hoán trong đời sống hàng ngày

Quẻ Phong Thủy Hoán có ứng dụng gì?
Quẻ Phong Thủy Hoán có ứng dụng gì?
  • Ước muốn: Hãy quyết định một đường hướng hành động, luôn luôn bám chặt theo đó và thành công có thể trở thành hiện thực.
  • Hôn nhân: Có thể khắc phục được các trở ngại và thành công có thể trở thành hiện thực. Trong hôn nhân, khó tránh được những gian khổ và vất vả ban đầu. Hạnh phúc và thịnh vượng sẽ đến sau đó.
  • Tình yêu: Khó tránh được trở ngại lúc đầu. Hãy tiến bước bằng tinh thần bất khuất, kiên định, và có thể gặt hái được thành công.
  • Gia đạo: Vất vả và gian nan lúc đầu, nhưng rồi vận hội sẽ dần dần thay đổi.
  • Con cái: Khó khăn và vất vả vì con cái trong lúc đầu. Hạnh phúc và thịnh vượng về sau. Thai nghén: con gái. Sinh nở an toàn.
  • Vay vốn: Mặc dù có những khó khăn, nhưng có thể thành công.
  • Kỉnh doanh: Những lợi nhuận nhỏ là có thể.
  • Thị trường chứng khoán: Giá giảm bất ngờ.
  • Tuổi thọ: Nhiều tật bệnh lúc còn trẻ, nhưng về sau thì khỏe mạnh và có thể sống thọ.
  • Bệnh tật: Thời khắc nguy hiểm, nhưng cuối cùng vẫn bình phục. Những vùng bị ảnh hưởng: hệ thống máu huyết và các cơ quan hô hấp.
  • Chờ người: Hoặc sẽ đến sớm hơn so với dự định, hoặc sẽ không bao giờ đến.
  • Tìm người: Đang ở xa. Sẽ không dễ gì tìm được người này.
  • Vật bị mất: Mất ở ngoài đường và không thể tìm lại được.
  • Du lịch’. Hãy tiến hành.
  • Kiện tụng và tranh chấp: Có hại cho cả đôi bên. Tốt nhất hãy hòa giải.
  • Việc làm: Sẽ diễn ra đúng như hy vọng.
  • Thi cử: Điểm khá.
  • Kinh doanh mới, thay đổi nghề nghiệp, chuyên môn hay chỗ làm: Tốt đẹp.
  • Thời tiết: Nhiều mây, về sau thì trời trong xanh.
  • Thế vận: thời gian khó đã qua, đã sang giai đoạn thuận lợi, tốt đẹp.
  • Hy vọng: chưa như ý, phải nỗ lực tiếp mới thành.
  • Tài lộc: trước mắt chưa có.
  • Sự nghiệp: phải sau một thời gian nữa mới thành.
  • Nhậm chức: có chức vị tốt nhưng ở nơi khác.
  • Nghề nghiệp: nên đổi nghề thì mới tốt.
  • Tình yêu: nghi ngờ người mình quan hệ nên có thay đổi thái độ.
  • Hôn nhân: khó thành.
  • Đợi người: không tối.
  • Đi xa: vui vẻ.
  • Pháp lý: nóng vội sẽ thất bại.
  • Sự việc: nên nhờ người khác hòa giải.
  • Bệnh tật: nguy hiểm.
  • Thi cử: kết quả ngoài dự kiến.
  • Mất của: khó tìm, có thấy thì cũng không còn nguyên dạng.
  • Xem người ra đi: người bỏ nhà đi xa, khó xác định địa điểm.

5. Lời kết

Trên đây là bài viết luận giải ý nghĩa và các ứng dụng của quẻ Phong Thủy Hoán trong cuộc sống hàng ngày. Hy vọng bài viết này đã mang lại cho bạn các thông tin hữu ích và đừng quên chia sẻ bài viết này đến bạn bè, người thân nhé!

Nếu còn bất kỳ điều gì thắc mắc, đừng ngần ngại để lại comment hoặc liên hệ trực tiếp hotline: 1900.3333 hoặc Zalo: 0855.100000Nhanh tay cài đặt ứng dụng phù hợp về điện thoại của mình tại đây: