Bát Thuần Chấn là quẻ số 50 trong tổng số 64 quẻ trong Kinh Dịch. Đây là quẻ tốt hay xấu? Luận giải của quẻ này có ý nghĩa gì? Các ứng dụng của nó trong đời sống hàng ngày ra sao? Cùng tìm hiểu trong bài viết tổng hợp chi tiết dưới đây của Thăng Long Đạo Quán nhé! Mời các bạn cùng đón đọc!

1. Quẻ Bát Thuần Chấn là gì?

Quẻ Bát Thuần Chấn là gì?
Quẻ Bát Thuần Chấn là gì?

Quẻ Thuần Chấn, đồ hình |::|:: còn gọi là quẻ Chấn (震 zhen4), là quẻ thứ 51 trong Kinh Dịch.

  • Nội quái là ☳ (|:: 震 zhen4) Chấn hay Sấm (雷).
  • Ngoại quái là ☳ (|:: 震 zhen4) Chấn hay Sấm (雷).

Giải nghĩa: Động dã. Động dụng. Rung động, sợ hãi do chấn động, phấn phát, nổ vang, phấn khởi, chấn kinh. Trùng trùng chấn kinh chi tượng: khắp cùng dấy động.

XEM THÊMQuẻ Kinh Dịch là gì?

Sơ hào quẻ Kiền ☰ giao hoán với Sơ hào quẻ Khôn ☷ nên Sơ dương của Kiền thay vào Sơ âm của quẻ Khôn mà thành Chấn. Quẻ Chấn, là “nhất dương sinh” thuộc về Thiếu Dương: Chấn chồng lên Chấn là tượng Sấm nổ rền trời, vang động khắp chốn. Tượng đứa Trưởng Nam cầm quyền quá mạnh bạo khiến ai ai cũng lo sợ kinh hoàng.

2. Luận giải ý nghĩa quẻ Thuần Chấn

2.1. Thoán Từ

Chấn Hanh, chấn lai khích khích tiếu ngôn hách hách.

Chấn kinh bách lý, bất táng chủy sưởng.

震,亨,震 來 虩 虩 笑 言 啞 啞。

震 驚 百 里,不 喪 匕 鬯。

Ta có thể chia ra làm 2 phần: Phần “Hình Nhi Thượng” (A) và phần Hình Nhi Hạ (B):

(A) “Chấn hanh”, là tượng sấm sét làm vang động vậy mà đấy là điềm làm chuyển động vạn vật sống lại. Vì vậy, mới dịch chữ Chấn ra chữ “đánh thức”, ta thường gọi “tiếng sấm đêm đông” (thiên hạ đang ngủ say, bỗng tiếng sấm nổ, làm tất cả thức dậy kinh hoàng ám chỉ sự “hốt nhiên đắc ngộ”. Bởi vậy Thiền tông chủ trương đánh thẳng vào tâm tư mơ ngủ của con người để cho họ “giác ngộ”! bằng những cách “nói nghịch” “hoặc bằng những cái đánh, cái đá, cái chửi mắng bất ngờ, đột ngột! gọi là Đốn pháp. “Chấn lai, khích khích; tiếu ngôn hách hách”. Tiếng sấm làm ta giựt mình, ban đầu thì ngơ ngác lo sợ, nhưng sau đó, lại có tiếng cười thoải mái (tiếu ngôn hách hách 笑 言 啞 啞).

(B) Đó, là bàn về nghĩa tối cao của Chấn; giờ đây, xin trở về với nghĩa trung thừa… với hạng “trung nhân dĩ hạ”! Tại sao nghe tiếng sấm, trước sợ, sau cười? nghĩa là Sợ mà rồi Không sợ? Chữ “sợ” trước, là sợ để lo phòng bị; chữ “sợ” sau là hậu quả tốt đẹp của lòng biết phòng bị trước! cho nên, gặp tai biến mà như không, là nhờ đã biết phòng trước nên khỏi phải lo sợ gì nữa. Từ đây, giảng theo hình nhi hạ. Thời Chấn là thời không biết bao nhiêu biến cố dồn dập làm cho ai ai cũng phải kinh nguy, người quân tử vì đã biết phòng bị trước, nên khi xảy ra “kinh nguy” bất ngờ, không còn gì ngạc nhiên lo sợ cả!

XEM THÊM: Luận giải 64 quẻ trong Kinh dịch!

2.2. Đại Tượng

Tấn lôi, Chấn.

象 曰:洊 雷,震。

Quân tử dĩ khủng cụ, tu tỉnh.

君 子 以 恐 懼,修 省。( 靜 )

“Tấn lôi”, là lôi trùng điệp (do 2 quẻ Chấn lập thành) là tượng quẻ Chấn. Người quân tử xem đó mà lo dự phòng trước luôn luôn, lấy việc “ưu tư viễn lự” lo xa, mà tu đức “điềm đạm” chí cực của mình!

Về phương pháp “tu tỉnh” đến mức điềm đạm chí cực này của Đại Tượng quẻ Chấn, tôi đã soạn quyển Cái Dũng của Thánh Nhân” để đáp ứng câu “quân tử dĩ khủng cụ tu tỉnh” này. Đó là đức căn bản của Thánh Nhân, có thể với phép Tĩnh tọa Cương Điền, ta thực hiện được dễ dàng chữ “tỉnh 省” (đồng nghĩa với chữ 靜 (tịnh).

2.3. Tiểu Tượng

2.3.1. Hào Sơ Cửu

Chấn lai khích khích, hậu tiếu ngôn hách hách.

初 九:震 來 虩 虩,後 笑 言 啞 啞。

Quẻ này, nguyên là quẻ Khôn ☷, vì có hào Sơ Cửu quẻ Kiền xen vào Sơ Lục của quẻ Khôn mà biến thành quẻ Chấn, và chính hào Sơ Cửu này cầm đầu và bắt đầu thời Chấn. Được Chấn lai (hào Dương của Kiền) đến, đó là chỗ cốt yếu nhất của toàn quẻ! Câu: “Chấn lai khích khích, hậu tiếu ngôn hách hách” đã giảng rồi ở Thoán từ.

2.3.2. Hào Lục Nhị

Chấn lai, lệ, ức táng bối, tê vu cửu lăng,

vật trục, thất nhật đắc.

六 二:震 來 厲,億 喪 貝,

躋 于 九 陵,勿 逐,七 日 得。

Tượng viết:

Chấn lai lệ, thừa cương dã.

象 曰:震 來 厲,乘 剛 也。

Thời Chấn đến, Nhị đâm lo như leo lên chín từng cao (tê vu cửu lăng) trên gò cao, lo gì? Lo đang cỡi trên lưng của Sơ là dương cương (Chấn lai, lệ, thừa Cương dã), nên Nhị lo bởi Sơ quá hung hăng mà mình thuộc về âm nhu. Nhưng Nhị, đắc trung đắc chính mà ở thời Chấn, nên vẫn là tay khéo xử!

Thôi! Thì đành rút lên cao để tị nạn. Sợ là lo xa vậy, chứ Sơ vẫn là người quân tử “dương cư dương vị”, nên Sơ chẳng hại gì cho Nhị cả đâu. Thật ra, Nhị sợ khí thế của Sơ quá hăng tiến, khí thế mãnh liệt nên đâm ra lo và có lẽ quá lo! Bất quá, Sơ chỉ xâm lấn Nhị trong một thời gian ngắn, cỡ 7 ngày rồi cũng sẽ trả lại cả những gì Sơ đã xâm chiếm, tiền bạc, của cải, nhà cửa!

Đây, là trường hợp nhà cửa bị trưng dụng, rồi sau, sẽ lại được giao hoàn cho chủ cũ… Nên mới nói: “Vật trục, thất nhật đắc” là khuyên Nhị hãy ráng bình tĩnh, đừng chạy theo đòi… tự nhiên rồi người ta trả lại. Thời Chấn, mà gặp hào Nhị… chớ lo: “tiên ưu, hậu lạc”!

XEM THÊM:Quẻ 50 – Hỏa Phong Đỉnh!

2.3.3. Hào Lục Tam

Chấn tô tô, chấn hành vô sảnh.

六 三:震 蘇 蘇,震 行 無 眚。

(“Tô tô”, là sợ đến rụng rời ngơ ngác). Tại sao sợ đến rụng rời, là bởi Tam là hào bất trung bất chính, không đâu tiếp ứng cả vì lục và tam đều cùng một loại âm! Cho nên Tam cần lánh mình đi chỗ khác, như đi “tị nạn” vậy, vì chỗ mình đang ở (ngôi vị) là vị bất chính! (âm cư dương vị) nay không còn thuận với mình nữa. “Chấn tô tô, chấn hành vô sảnh” 震 蘇 蘇 , 震 行 無 眚 .

Ta nên để ý: Địa vị (ngôi vị hay chỗ ở) nếu gặp cảnh “bất đắc vị” (âm cư dương vị, hay dương cư âm vị) thì cuộc sống không bao giờ yên thân nơi mình đang cư trú, nên mới có nói: “an kỳ sở an, vị chi chính; an kỳ sở bất an, vị chi bất chính dã”. Dịch gọi là “bất đương vị”. Bất trung, nên không biết “tấn thối”, chẳng rõ phép “tồn vong” (giữ cho còn, hoặc làm cho mất). Thời Chấn, là phải tự mình lay chuyển (nội Chấn), lại sợ một sự thay đổi nếp sống xưa nay căn cứ vào lòng “tư kỷ” là bất hợp thời “thời chỉ tắc chỉ, thời hành tắc hành”! Dịch bảo: “Chấn vi Long” (Chấn, là tượng con Rồng. Rồng, là biến. Nếu chẳng Biến, thì chết).

2.3.4. Hào Cửu Tứ

Chấn toại nê.

九 四:震 遂 泥。

Tượng viết:

Chấn toại nê, vị quang dã.

象 曰,震 遂 泥,未 光 也。

Hào Cửu Tứ, là hào “bất trung bất chính” (dương cư âm vị). Ở vào thời Chấn, là thời kinh nguy vô cùng hiểm hóc, vậy mà Tứ đức tánh xấu xa, lại còn sa sụp vào giữa bầy âm (trên, 2 âm) (dưới, 2 âm) đến đỗi bị say đắm trong chốn bùn lầy (“toại nê”) (thỏa thích vui say trong chốn bùn lầy). Bị “Chấn” (ở đây là sự chuyển động nặng nề giữa vũng bùn lầy) gọi là “sa lầy”,[1] càng vùng vẫy càng sa đọa thêm.

Lời Tượng bảo “Chấn toại nê, vị quang dã”. “Vị quang” là mất lần ánh sáng của tâm linh.

2.3.5. Hào Lục Ngũ

Chấn vãng lai, lệ, ức vô táng hữu sự.

六 五:震 往 來,厲,億 無 喪,有 事。

Tượng viết:

Chấn vãng lai lệ, nguy hành dã.

Kỳ sự tại trung, đại vô táng dã.

象 曰:震 往 來,厲,危 行 也。

其 事 在 中,大 無 喪 也。

Hào Lục Ngũ tuy đắc trung, nhưng vì ở thời Chấn nên cũng thường xảy ra nhiều điều kinh cụ. “Chấn” mà đến (“lai”) cũng nguy, mà (“vãng”) đi cũng nguy, nên mới “Chấn vãng lai, lệ”… nhưng Ngũ cứ hãy giữ vững đức trung chính của mình, đừng để mất (“ức vô táng”)… Đó là lời Thánh nhân răn dạy Lục Ngũ đó!

2.3.6. Hào Thượng Lục

Chấn “tấc tấc”,

thị “quặc quặc”, chinh hung.

上 六:震 索 索,視 矍 矍,征 凶。

Tượng viết:

Chấn bất vu kỳ cùng, vu kỳ lân,

vô cựu, hôn cấu hữu ngôn.

曰:震 不 于 其 躬,于 其 鄰,

無 咎,婚 媾 有 言。

Thượng Lục, là âm nhu đến cực độ lại gặp thời Chấn cũng cực độ (ở hào chót vót của quẻ Trùng Chấn!) nên tinh thần ủ rũ mỏi mệt, sợ sệt, kinh hoàng thêm. Người gặp hoàn cảnh này, tốt hơn hết, nên yên lặng, nếu mà động tác, ắt gặp việc hung (chinh hung 征 凶).

Tuy Chấn Kinh chưa đến, mới đến nhà lân cận thôi (vu kỳ lân) nghĩa là đến Ngũ (cận với Lục) mà Lục đã biết lo xa dự liệu, thấy nguy đến nhà láng giềng nên phòng trước (úy lân giới dã 畏 鱗 介 也). Kể ra cũng hay (tuy hung, vô cựu 雖 凶 無 咎). Đây là ý tưởng theo hình nhi hạ học của Dịch.

2.3.7. Tóm lại

Tóm lại, trong toàn quẻ, không có hào nào mà không bị phê vào một chữ “Chấn Kinh”.

  • Sơ, thì Chấn lai khích kích;
  • Nhị, thì Chấn lai lệ;
  • Tam, thì Chấn tô tô;
  • Tứ, thì Chấn toại nê;
  • Ngũ, thì Chấn vãng lai;
  • Lục, thì Chấn tấc tấc.

Và như vậy, ta thấy ý Thánh nhân muốn nói với chúng ta: phàm ở đời không ai không phải ở vào thời Chấn! mà đây lại là thời “Chấn”! Trần gian đầy khổ lụy! Trần gian là cõi địa ngục, chưa bao giờ thấy là cảnh thiên đàng! Đừng bao giờ nghe bọn làm chính trị “nhà nghề” rêu rao sẽ biến thế gian này thành một cõi thiên đường trên dương thế. Càng muốn biến thế gian thành thiên đàng, mà con người bị đưa vào địa ngục! càng lo cho đời bao nhiêu, càng làm cho đời loạn thêm chừng nấy!

Luật “thừa trừ” của Tạo hóa, của Trời Đất Âm Dương mà ta cần lưu ý nhất, là câu “Phúc hề Họa chi sở phục”! Phúc càng sâu, Họa càng thâm! Cẩn thận đấy! hỡi những ai quá giàu lòng Bác Ái mà chẳng biết dừng! cái mộng phiêu lưu của mình! Và sau hết, sau khi nghiền ngẫm quẻ Chấn, cần lưu ý điều này: kẻ nào gặp nhiều tai họa, kẻ ấy dễ thành người điềm tĩnh nhất! Dân chúng nước nào mà bị nhiều đau thương thống khổ nhất, người dân dễ trở thành điềm tĩnh nhất trước cái chết luôn luôn đe dọa đời sống mình!

3. Quẻ Bát Thuần Chấn là quẻ HUNG hay CÁT?

“Chấn” có nghĩa là “ngăn, dừng lại”, ngăn chặn không cho tiến, ví thể có hình tượng “Anh lùn hái táo”. “Ải”: thấp, “Cấu táo”: hái táo. “Ải nhân cấu táo” là chuyện một anh lùn muốn ăn táo, nhưng táo ở trên cây quá cao không sao lấy được. Kẻ gieo được quẻ này có điềm “Mọi việc bất thuận”.

Như vậy Quẻ Thuần Chấn có điềm “Mọi việc bất thuận” là quẻ hung trong kinh dịch. Quẻ Chấn chỉ thời vận khó khăn, ngừng trệ, nhiều khó khăn, không lợi cho việc triển khai công việc, nên giữ như cũ thì hơn. Sự nghiệp khó thành, không thể toại nguyện. Tài vận không có, kinh doanh phải dừng lại, giữ được cơ nghiệp là may, cơ hội kiếm tiền khó, không tìm được bạn kinh doanh hợp tác, mất của khó tìm. Xuất hành bất lợi, nhiều gian nguy nên dừng lại. Kiện tụng tốn kém phiền hà, thi cử khó đạt. Tình yêu nhiều trở ngại, không ai giúp đỡ, không hợp tính tình. Hôn nhân khó thành, không có duyên phận.

4. Ứng dụng của quẻ Thuần Chấn trong cuộc sống

Ứng dụng của quẻ Bát Thuần Chấn trong đời sống hàng ngày
Ứng dụng của quẻ Bát Thuần Chấn trong đời sống hàng ngày
  • Ước muốn: Không thành công. Phải chờ đợi.
  • Hôn nhân: Một cuộc hôn nhân không thích hợp, không tốt đẹp. Thêm nữa, khó có thể thành công.
  • Tình yêu: Đơn phương, không thành công.
  • Gia đạo: Gia cảnh đang bế tắc. Gia đình gặp nhiều khó khăn, khốn khổ. Chỉ có sự làm việc chăm chỉ, nhẫn nại mới có thể khắc phục được các khó khăn và mang lại hạnh phúc cũng như thịnh vượng.
  • Con cái: Nhân cách mạnh mẽ, tinh thần tự lập. Chúng giống cha hơn giống mẹ. Thai nghén: con trai. Có thể sinh khó.
  • Vay vốn: Sẽ không thành công. Phải chờ đợi.
  • Kinh doanh: Đình trệ, không có những lời hay lỗ quá lớn nào, mà chỉ có nhiều điều thật nhức đầu.
  • Thị trường chứng khoán: Thay đổi rất ít.
  • Tuổi thọ: Sức khỏe đầy trục trặc, có thể sống yểu. Phải hết sức điều độ.
  • Bệnh tật: Kéo dài. Bệnh lao, xơ cứng động mạch, và các bệnh về não.
  • Chờ người: Sẽ không đến.
  • Tìm người: Người này có thể đang trở về chốn cũ. Hãy tìm ở nơi cao phía đông bắc.
  • Vật bị mất: Không dễ gì tìm được. Hãy tìm ở hướng đông bắc.
  • Du lịch: Không thuận lợi. Hãy chờ và tìm hiểu về sau.
  • Kiện tụng và tranh chấp: Mất thời gian và không thuận lợi. Tốt nhất hãy tìm cách hòa giải.
  • Việc làm: Tốn nhiều thời giờ mà chẳng mang lại được kết quả nào. Phải chờ.
  • Thi cử: Điểm trung bình hoặc điểm thấp.
  • Kinh doanh mới, thay đổi nghề nghiệp, chuyên môn hay chỗ lầm: Không thuận lợi. Tốt nhất hãy giữ nguyên tình trạng hiện tại.
  • Thời tiết: Nhiều mây.
  • Thế vận: hiện đang tạm thời đình đốn, gặp gian nan. Kiên nhẫn chịu đựng sẽ sang vận tốt.
  • Hy vọng: không như ý, hãy thay đổi mục đích.
  • Tài lộc: không có.
  • Sự nghiệp: chưa đến thời cơ.
  • Nhậm chức: khó có chức vị tốt
  • Nghề nghiệp: không chuyển nghề được.
  • Tình yêu: đôi bên không hợp ý
  • Hôn nhân: không duyên phận với nhau.
  • Đợi người: họ không tới.
  • Đi xa: bất lợi.
  • Pháp lý: dây dưa, tốn kém.
  • Sự việc: hãy dừng lại, chờ thời cơ.
  • Bệnh tật: lâu khỏi
  • Thi cử: khó đạt kết quả tốt.
  • Mất của: khó tìm.
  • Người ra đi: người ra đi không biết đi đâu.

5. Lời kết

Trên đây là bài viết luận giải ý nghĩa và các ứng dụng của quẻ Bát Thuần Chấn trong đời sống. Hy vọng bài viết đã đem lại các thông tin hữu ích và đừng quên chia sẻ bài viết này đến bạn bè, người thân nhé!

Nếu còn bất kỳ điều gì thắc mắc, đừng ngần ngại để lại comment hoặc liên hệ trực tiếp hotline: 1900.3333 hoặc Zalo: 0855.100000Nhanh tay cài đặt ứng dụng phù hợp về điện thoại của mình tại đây: