Quẻ Trạch Hỏa Cách là quẻ số 49 trong tổng số 64 quẻ trong Kinh Dịch. Quẻ này là tốt hay xấu? Ý nghĩa luận giải của quẻ này là gì? Các ứng dụng của nó trong đời sống hàng ngày ra sao? Tất cả sẽ được giải đáp trong bài viết tổng hợp dưới đây của Thăng Long Đạo Quán! Mời các bạn cùng đón đọc!
1. Quẻ Trạch Hỏa Cách là gì?
Quẻ Trạch Hỏa Cách, đồ hình |:|||: còn gọi là quẻ Cách (革 ge2), là quẻ thứ 49 trong Kinh Dịch.
- Nội quái là ☲ (|:| 離 li2) Ly hay Hỏa (火).
- Ngoại quái là ☱ (||: 兌 dui4) Đoài hay Đầm (澤).
Giải nghĩa: Cải dã. Cải biến. Bỏ lối cũ, cải cách, hoán cải, cách tuyệt, cánh chim thay lông. Thiên uyên huyền cách chi tượng: tượng vực trời xa thẳm.
XEM THÊM: Quẻ Kinh Dịch là gì?
2. Luận giải ý nghĩa quẻ Trạch Hỏa Cách
2.1. Thoán Từ
Cách, 革 nguyên tấm da thú mỗi năm mỗi thay da. Từ đó, có nghĩa rộng, là có những cuộc biến động thay cũ đổi mới (canh tân), những cuộc thay đổi lớn lao có tánh cách thay đổi cả một chế độ xã hội. Trong cuộc thay đổi này có 2 bên chống đối nhau đều lăm le tiêu diệt luôn bên đối phương, như ta đã thấy xảy ra bên Tây phương cỡ cuộc Cách mạng bên Pháp năm 1789, dĩ nhiên có sự đổ máu, giết lẫn nhau một cách hết sức tàn khốc dã man
2.2. Đại Tượng
Trạch trung hữu hỏa: Cách.
Quân tử dĩ trị lịch minh thời!
象 曰:澤 中 有 火,革。
君 子 以 治 歷 明 時。
Trong nước có lửa, tượng của quẻ Cách. Người quân tử noi theo đó mà chế ra lịch để minh định thời tiết.
Lửa mà đốt Nước, nước sôi dần dần… để chuyển Nước thành Khí. Đó là nóng từ từ, chứ không phải nóng đột ngột, lửa vừa đụng đến nước, nước sôi liền! Nước nóng lần đến một độ hóa chuyển thì đột ngột nước sôi. Nghĩa là, không bao giờ có sự đột biến, mà là tiệm biến, đó là những gì Dịch Đại Tượng muốn nói với chúng ta. cuộc Cách Mạng, làm Văn hóa và Giáo dục, bao giờ cũng không có việc đốt giai đoạn.
“Lịch 歷” là một công trình minh định thời gian, cho ta biết bốn mùa tám tiết vận chuyển tiếp tục nhau từ từ chứ không có việc đốt giai đoạn. Tỉ như, đây mới là tháng 8 vừa mới đến tiết Thu phân, vậy phải biết đợi qua tháng 9 mới đến tiết Sương giáng… và nếu muốn đến mau tiết Vũ thủy, thì phải đợi qua tháng 10, tháng 11, tháng 12.
Lịch, chiếu theo luật Tiêu Trưởng của Âm Dương… khuyên ta, nếu muốn trồng trọt, cũng phải biết theo thời, lúc nào trồng, lúc nào gặt (có thứ cây chỉ nên lặt lá lúc sáng sớm lúc bình minh mặt Trời chưa mọc v.v…)
“Quân tử dĩ trì lịch, minh thời”, là khuyên người quân tử phải biết “dĩ thiên hạ cách nhi tứ thời thành”! Và Trình Y Xuyên nói: “Dịch giả, Thiên Nhơn tương hợp nhi dĩ hỉ!” Dịch, là gì? “Là Trời (Thiên nhiên) và Con Người tương giao tương hợp mà thôi vậy!” “Thiên nhơn tương ứng, tương giao!” Trình Minh Đạo lại quả quyết hơn: “Dịch giả, Thiên Nhơn vi Nhất!”.
XEM THÊM: Luận giải 64 quẻ trong Kinh dịch!
2.3. Tiểu Tượng
2.3.1. Hào Sơ Cửu
Củng dụng hoàng ngưu chi Cách.
鞏 用 黃 牛 之 革。
Tượng viết:
Củng dụng hoàng ngưu, bất khả dĩ hữu vi.
鞏 用 黃 牛,不 可 以 有 為。
Hào Sơ Cửu, chưa thể nghĩ được việc tiến công vào việc “Cách”, bởi Sơ ở địa vị bất trung, thiếu cả “thời” và “vị”… và như vậy, đã chẳng thành công, còn e gây tai họa cho bản thân trước hết! Bởi Sơ là dương cương cư dương vị nên “táo tánh”, mà táo tánh bôn chôn… e hư cả việc lớn! Chỉ còn “củng dụng hoàng ngưu chi cách” thì may ra!
Hoàng ngưu, là con bò vàng (ngưu, là con bò, tượng sự ôn hòa nhu thuận, “ngưu giả, thuận dã 牛 者, 順 也。”). “Cách”, là bộ da. “Củng” là buộc chặt, gìn giữ lòng Trung (Trung đây, là Trung đạo, chứ không có nghĩa thường như trung nghĩa, trung hậu…). Màu vàng, là màu của Trung ương thổ, ám chỉ cần phải giữ theo Trung đạo.
Làm cách mạng rất kỵ sự tham lam và táo động! mà phải bị cách ngược chiều.
2.3.2. Hào Lục Nhị
Dĩ nhựt, nãi Cách chi, chinh, kiết, vô cựu.
己 日 乃 革 之,征 吉,無 咎。
Tới đây, thời Cách đã đến với hào Nhị, “nhu thuận, đắc trung đắc chánh” ở đúng và hào Trung của quẻ Ly ☲ và là chủ của quẻ Ly, tức là tượng của Văn Minh, được hào Cửu Ngũ bên trên hoàn toàn tín nhiệm. Và như thế, thời “Cách” đã đến! Có sẵn “thời” và “vị” thì hãy bắt tay làm việc “Cách” là phải rồi, nhưng vì là hào Âm mà cư Âm, nên quá thận trọng, không vội vã… đúng là một việc làm, mà “chinh 征” thì tốt 吉 kiết).
2.3.3. Hào Cửu Tam
Chinh, hung, trinh lệ, cách ngôn tam tựu, hữu phu.
征 凶,貞 厲, 革 言 三 就,有 孚。
Tượng viết:
Cách ngôn tam tựu, hựu hà chi hĩ!
革 言 三 就,又 何 之 矣。
Cương hào, lại ở vị Cương, nên quá cương nên Tam quá nóng nảy, bôn chôn, hối hả và hăng hái quá! Nếu vội tiến hành (chinh 征) thì chắc chắn có “hung” triệu! đi nghịch lại với chánh nghĩa.
Làm cách mạng mà chỉ nghe theo lời xúi giục, kích thích, bồng bột… thì chỉ là việc bồng bột nhứt thôi, thì không nên. Bởi vậy hào từ có lời khuyên răn: Tam, cần phải có chương trình kế hoạch kỹ lưỡng đã, có hợp với thiên thời địa lợi chưa, nhất là có được nhân tâm chưa… suy đi xét lại nhiều lần cho thật chín chắn (tam tựu) phải tế tâm viễn lự mới có thể may ra có kết quả!
Tuy nhiên, bảo phải “cách ngôn tam tựu”, cũng đủ rồi, coi chừng nếu lại quá tế tam suy nghĩ quá, lại mất hứng lại còn sinh lòng do dự mà mắc phải cái bệnh “nghị luận đa, thành công thiểu”! Hễ một khi đã suy nghĩ chín chắn rồi, thì phải dám làm!
2.3.4. Hào Cửu Tứ
Hối vong, hữu phu, cải mạng, kiết.
悔 亡,有 孚,改 命,吉。
Tượng viết:
Cải mạng chi kiết, tín chí dã.
改 命 之 吉,信 志 也。
Tứ, là cương dương, tuy không đúng vị, mà không sao, phải biết tùy cơ ứng biến! Dù sao, ở đây, Tứ đã vượt khỏi nội quái rồi, và đã lên đến ngoại Đoài. Đóng ở đây, là dương cư âm, có đầy đủ âm dương, đầy đủ Cương Nhu, nên có thể cử hành đại sự! Nên mới nói “Cửu Tứ, hối vong” (không có gì hối hận). Thời gian dự bị cho “Cách” cũng khá lâu, thế là “hữu phu”, cải mạng “kiết” 有 孚,改 命,吉。Chữ “cãi” đây, chính là chữ “cách”. Chữ “tín 信” là sự “tự tín” và được cả thiên hạ tin nữa, đó là kết quả “tốt” của một chí hướng chung của ta và người.
2.3.5. Hào Cửu Ngũ
Đại nhơn, hổ biến, vị chiêm, hữu phu.
大 人 虎 變,未 占 有 孚。
Tượng viết:
Đại nhơn, hổ biến, kỳ văn bính dã.
大 人 虎 變,其 文 炳 也。
“Cách”, mà lên tới hào Cửu Ngũ, thì Cách đã thành thục được chín phần mười rồi! Ngũ, có tài dương cương, lại có đức Trung Chánh, ở địa vị cao nhất của một lãnh tụ ở thời Cách, thật xứng đáng gọi là bậc Đại nhơn, nên nói “Cửu Ngũ đại nhơn”.
“Hổ biến” là con hổ đã thay lông mới, những vằn đen trên nền lông trắng làm nổi lên rực rỡ, từ xa nhìn thấy rất rõ ràng nổi lên rất uy nghi. Đó là Cửu Ngũ đã thành công và đã biến hình thêm vẻ uy nghi hùng dũng… đúng là một thần tượng mà ai ai cũng kính trọng và khâm phục tôn thờ!
2.3.6. Hào Thượng Lục
Quân tử báo biến, tiểu nhơn cách diện, chinh hung, cư trinh, kiết.
君 子 豹 變,小 人 革 面, 征 凶,居 貞 吉。
Tượng viết:
Quân tử báo biến, kỳ văn úy dã, tiểu nhơn Cách diện, thuận dĩ tùng quân dã.
君 子 豹 變,其 文 蔚 也, 小 人 革 面,順 以 從 君 也。
Cửu Ngũ, thì “Cửu Ngũ đại nhơn hổ biến”; Thượng Lục thì “Thượng Lục quân tử báo biến”. “Hổ biến” và “báo biến” khác nhau chỗ nào! Da lông Cọp (Hổ) đẹp hơn da lông con beo (báo). Da cọp có vằn đen rõ ràng có lớp lớp rõ rệt nổi lên, còn da beo thì lốm đốm điểm đen, không rực rỡ văn thái bằng!
Hai bộ lông này, dùng để ám chỉ “Da cọp” thì các lằn dài rõ ràng, tượng cho những đường lối cách mạng có thứ tự và có những đường hướng rõ rệt ai nhìn vào đều phân biệt và hiểu dễ dàng được, nhân dân đến một cách tự nhiên; còn “Da beo” tượng trưng những chi tiết vụn vặt sánh với những đốm đen nhỏ (trên da con beo) cũng nhìn thấy rõ, nhưng nhỏ hơn nhiều. “Báo biến” là nhân dân biến lốm đốm chứ không có đường hướng rõ rệt như bậc quân tử ở hào Cửu Ngũ. “Dương”, tượng người quân tử. “Âm”, tượng chúng dân.
Thượng Lục của quẻ Cách (tuy thuộc Âm) nhưng khi đi đến cùng, thì sớm muộn gì sẽ biến thành Dương dù chưa hẳn là Dương.
XEM THÊM:Quẻ 48 – Thủy Phong Tỉnh
3. Quẻ Trạch Hỏa Cách là quẻ HUNG hay CÁT?
Quẻ Cách, trên là Đoài, là hồ, là nước; dưới là Ly là lửa. Nước đổ xuống, lửa bốc lên, thời sự xung đột, khủng hoảng đã đến tột độ, thế là đôi bên đã ở vào thế một mất, một còn. Đã khủng hoảng tột độ, ắt phải có sự đổi thay. “Cách” có nghĩa là “đổi mới”, là cách mạng, là đổi thay những gì cũ kỹ, hủ bại, “Hung biến thành cát”, vì vậy nó có hình tượng mầm cây được nước. “Hán”: hạn, “Miêu”: mầm cây, ” Đắc thủy”: được tưới nước. “Hán miêu đắc thuỷ” là chuyện mầm cây do không mưa mà bị khô héo. May mà mây đen kéo tới, mưa to xối xả, mầm cây được nước phơi phới mọc lên. Kẻ gieo được quẻ này có điềm “Vận tốt đã đến”.
Như vậy Quẻ Trạch Hỏa Cách có điềm “Vận tốt đã đến” làmột trong các quẻ tốt trong kinh dịch. Quẻ chỉ thời kỳ phải thay đổi mới, nhưng không làm quá khả năng, cũng không cố bảo thủ duy trì cái đã lỗi thời. Thời vận tốt cho những nhân tài có đầu óc sáng suốt, có tài cải cách đem lại sự phồn vinh cho mọi người, sự trong sáng cho thời đại. Cũng là thời cơ của những kẻ tiểu nhân mưu đồ lợi ích cá nhân. Không hợp cho những gì bảo thủ, cố chấp. Tài vận sẽ tới nếu biết đổi mới kinh doanh. Thi cử kết quả ngược lại với phương pháp cũ. Kiện tụng kéo dài, muốn tiến triển tốt phải tìm luật sư mới hoặc thay đổi phương pháp. Bệnh tật dễ kéo dài nếu không thay đổi phương pháp điều trị. Hôn nhân không thuận, có khi phải tìm đối tượng mới.
4. Ứng dụng của quẻ Trạch Hỏa Cách trong đời sống
- Ước muốn: Lúc đầu có những khó khăn, nhưng sau đó thành công sẽ đến. Tốt nhất hãy xúc tiến bằng một đường hướng hành động mới.
- Hôn nhân: Có thể thành công. Những kết hôn lần đầu thì không thuận lợi. Vợ chồng về sau sẽ chia tay nhau. Những cuộc tái giá thì cát tường.
- Tình yêu: Không thuận lợi. Phải thay đổi chiến thuật và tìm đối tượng mới.
- Gia đạo: Những phức tạp và gian nan. Phải có lòng can đảm và quyết tâm để dấn thân vào việc cải cách gia đạo. Lúc đầu sẽ cực nhọc, buồn tẻ và khó khăn, nhưng sau cùng sẽ gặt hái được hạnh phúc và thịnh vượng.
- Con cái: Xảy ra tình trạng mâu thuẫn hoặc tiến thoái lưỡng nan giữa cha mẹ và con cái. Phải nghĩ cách để thay đổi tình cảnh bất lợi này. Thai nghén: con gái.
- Vay vốn: Khó khăn. Hãy thay đổi phương pháp và tiến bước; khi đó, có thể thành công.
- Kinh doanh: Hãy thay đổi đường hướng hành động, và thành công cũng như lợi nhuận sẽ đến.
- Thị trường chứng khoán: Giá cả dao động, không ổn định. Sẽ tăng lên về sau.
- Tuổi thọ: Bệnh hoạn và yếu đuôi khi còn trẻ. Sau khi trưởng thành, sức khỏe sẽ dần dần tăng lên, và bạn sẽ có thể sống khỏe mạnh, trường thọ.
- Bệnh tật: Đang sông trong nguy hiểm. Sẽ có một tia hy vọng nhỏ nếu thay đổi bác sĩ, bệnh viện hay phương pháp điều trị. Các bệnh về tim, các bệnh về mắt, và những bệnh thuộc vùng bụng dưới.
- Chờ người: Sẽ không đến. Nếu có đến, đó là do bị bắt buộc nên mới làm như vậy.
- Tìm người: Phải thay đổi phương pháp tìm kiếm để tìm được người này. Hãy tìm ở hướng tây hay hướng nam.
- Vật bị mất: Đã bị đổi chủ. Không dễ gì tìm lại được.
- Du lịch: Rất tốt. Nhưng hãy cẩn thận trong suốt cuộc hành trình này.
- Kiện tụng và tranh chấp: Phải thay đổi chiến thuật thì mới có thể chiến thắng.
- Việc làm: Hãy thay đổi chiến thuật hay phương pháp tìm và bạn sẽ thành công.
- Thi cử: Điểm rất khá, nhưng chưa phải lý tưởng.
- Kinh doanh mới, thay đổi nghề nghiệp, chuyên môn hay chỗ làm: Tốt đẹp.
- Thời tiết: Điều kiện thời tiết không ngừng thay đổi. Trời quang đãng sẽ chuyển sang trời mưa, trời đang mưa sẽ chuyển sang trời trong, v.v…
- Thế vận: phải thay đổi phương pháp và ý định thì mới đạt mục đích. Không đi quá khả năng của mình thì việc mới yên.
- Hy vọng: chưa thấy, xem lại mục tiêu của mình.
- Tài lộc: có, nhưng phải thay đổi phương pháp hành động.
- Sự nghiệp: chưa thành vì chưa có mục tiêu hành động.
- Nhậm chức: phải chuyển đến nơi khác mới có chức vị.
- Nghề nghiệp: chuyển nghề có lợi.
- Hôn nhân: phải tìm đối tượng khác.
- Đợi người: không đến
- Đi xa: có thể đi xa.
- Pháp lý: thay luật sư, có thể thắng.
- Sự việc: hành động tích cực mối thành.
- Xem bệnh tật: bệnh có biến chứng hoặc đột phát.
- Thi cử: ngược với mong đợi.
- Mất của: khó tìm.
- Xem người ra đi: người ra đi luôn thay đổi địa chỉ.
5. Lời kết
Trên đây là bài viết luận giải ý nghĩa và ứng dụng của quẻ Trạch Hỏa Cách trong đời sống hàng ngày. Hy vọng bài viết đã đem đến cho bạn các thông tin hữu ích và đừng quên chia sẻ bài viết này đến bạn bè, người thân nhé!
Nếu còn bất kỳ điều gì thắc mắc, đừng ngần ngại để lại comment hoặc liên hệ trực tiếp hotline: 1900.3333 hoặc Zalo: 0855.100000. Nhanh tay cài đặt ứng dụng phù hợp về điện thoại của mình tại đây: