14 Chính tinh trong tử vi có vai trò quan trọng trong việc luận đoán về cuộc đời một người, sao Thiên Cơ là một trong số đó. Thăng Long Đạo Quán xin có bài viết về ý nghĩa của sao Thiên Cơ để giúp các bạn tham khảo.

1. Khái quát về sao Thiên Cơ trong Tử vi

Sao Thiên Cơ mang ngũ hành là Âm Mộc, là sao thứ 3 nam đấu, hóa khí là “thiện”, là chủ cung “Huynh Đệ”, chủ về “trí tuệ”. Tại Đẩu sao Thiên cơ là ngôi sao thứ ba thuộc Nam Đẩu, tại Số sao Thiên cơ theo cung vị thứ hai thuộc Bắc Đẩu, của phép định cục an sao thiên bàn.

Vị Trí sao Thiên Cơ tại các cung:

  • Miếu địa ở các cung Thìn, Tuất, Mão, Dậu.
  • Vượng địa ở các cung Tỵ, Thân.
  • Đắc địa ở các cung Tý, Ngọ, Sửu, Mùi.
  • Hãm địa ở các cung Dần, Hợi.

Sao Thiên Cơ gắn liền với huyền thoại về nơi ở của Khương Tử Nha – nhà chính trị thời Trung Hoa cổ.

Chính tinh này mang đặc trưng đa tài đa nghệ, mang tính động, nhưng tính động ở đây không phải là những biến động trong cuộc đời, mà là động não, hoạt động thường phải bôn ba lao lực nên phản ứng khá nhanh nhạy, giỏi vận động, liên lạc giao thiệp, quy hoạch, phân tích, làm việc có nguyên tắc có uy nghiêm. 

sao-thien-co
Giải mã sao Thiên Cơ

Họ hợp với những nghề dịch vụ, kỹ thuật chuyên môn, truyền thông đại chúng, thường theo các công việc thiết kế quy hoạch mà không phải thực thi, thực hành. Nhưng thiếu tính ổn định nên kỵ theo nghề kinh doanh hay tự lập nghiệp.

Sao Thiên Cơ còn có tên là sao Thiện, nếu gặp Cát tinh lại đắc địa thì mọi việc đều tốt đẹp. Người có chúng thích chăm lễ Phật, có hứng thú đặc biệt với tôn giáo hoặc mệnh lý, kính trọng hiếu thảo với người thân, phù hợp với nghiệp tu hành tăng đạo, tính lương thiện không có lòng ác độc bất nhân, có khả năng tùy cơ ứng biến, làm việc có phương pháp.

2. Đặc điểm của người có sao Thiên Cơ

Trước khi vào phần ý nghĩa chi tiết nếu sao Thiên Cơ nhập ở 1 trong 12 ô Tử vi ở dưới. Phần này sẽ đề cập đến những ảnh hưởng chung của chính tinh Thiên Cơ đến một con người. Toàn bộ những thông tin chung về các khía cạnh của con người từ ngoại hình, tính cách, đường tài lộc… sẽ được Thăng Long Đạo Quán trình bày dưới đây.

2.1. Phần ngoại hình người có sao Thiên Cơ

Cung Mệnh có Thiên Cơ Đắc địa thì thân hình cao, xương lộ, da trắng, mặt dài nhưng đầy đặn.

Thiên Cơ ở Miếu Địa bản mệnh có phong thái chững chạc, tâm cơ lương thiện, ánh mắt thông minh, thân hình đầy đặn.

Thiên Cơ Hãm địa thì thân hình nở nang, hơi thấp, da trắng, mặt tròn.

Nếu nữ mệnh có sao Thiên Cơ chiếu thì được mọi người yêu mến, dung mạo xinh xắn, tính cách dễ gần, cuốn hút.

2.2. Đặc điểm về tính cách 

Thiên Cơ đắc địa là người nhân hậu, từ thiện, rất thông minh, khôn ngoan, có óc xét đoán, có nhiều mưu trí, làm việc gì đều có chiến lược, chiến thuật hẳn hoi. Đương số có Thiên cơ Đắc Địa thường giỏi làm ăn kinh doanh đặc biệt là các công việc đòi hỏi sự khéo léo như thiết kế, hội họa, may vá…

Thiên Cơ Hãm Địa vẫn có năng khiếu về mặt nghệ thuật. Họ có đầu óc kinh doanh tuy kém thông minh nhưng cũng là người nhân hậu, tài ba. Họ không thích ganh đua, đấu đá thường có xu hướng thiên về sự tu tập, làm nghiên cứu. Cần chú ý nếu Thiên Cơ Hãm Địa gặp sát tinh thì có thể làm chủ mệnh trở nên biến chất, xảo quyệt, gian trá.

2.3. Con đường công danh, phúc thọ 

Thiên Cơ đắc địa thì được hưởng giàu sang và sống lâu, nhất là khi hội tụ với nhiều cát tinh. Đặc biệt ở Thìn, Tuất thì khả năng nghiên cứu rất cao, nhất là trong ngành chính trị, chiến lược, tham mưu giỏi. Ở Mão Dậu, đồng cung với Cự Môn, người đó có tài tham mưu, kiêm nhiệm cả văn lẫn võ. Tài năng và phú quý rất hiển hách. Riêng với người nữ thì đảm đang, khéo léo, lợi chồng ích con, được hưởng phú quý và phúc thọ song toàn.

sao-thien-co
Sao Thiên Cơ chủ về tài năng mưu lược

Ngược lại, hãm địa thì lận đận, bôn ba, làm nghề thủ công. Riêng với người nữ thì vất vả, muộn gia đạo, hoặc gặp nghịch cảnh chồng con, đau đớn vì tình. Nếu người có sao Thiên Cơ gặp sát tinh như Hóa Kỵ, Thiên Hình, thì tai họa, bệnh tật rất nặng và chắc chắn không thọ.

3. Đặc điểm sao Thiên Cơ khi đi cùng Hung Cát Tinh

Thiên Cơ đi cùng bộ sao tốt

  • Cơ Lương ở Thìn Tuất: Có nhiều tài năng, đức độ, sự mưu trí, phú quý song toàn, và có năng khiếu về tài chiến lược và chính lược.
  • Cơ Cự nằm ở Mão Dậu: Cũng mang ý nghĩa trên, nhưng đương mệnh này có thể rất giàu có, và có thể duy trì được sự nghiệp bền vững.
  • Cơ Vũ Hồng (nữ mệnh) lại là người có tài năng về công việc nữ công, gia chánh (là thợ may giỏi, đẹp, khéo léo).
  • Cơ Nguyệt Đồng Lương: Nếu như đắc địa cả thì chắc chắn người đó sẽ có đủ đức tính của một bậc nho phong hiền triết. Nếu như có sao hãm thì thường làm các nghề như thư lại, công chức.

Thiên Cơ đi với bộ sao xấu

  • Thiên Cơ, có sát tinh đồng cung: Bị trộm cướp, gặp kẻ bất lương.
  • Cơ Lương Thìn Tuất gặp phải Tuần Triệt hay sát tinh: Cuộc sống gặp nhiều gian truân và trắc trở lớn trên đường đời, rất có chí và có số để đi tu. Nếu gặp Kình, Đà, Linh, Hỏa hội họp, đây là Tướng xung chiếu thì sẽ là thầy tu hay võ sĩ trong giang hồ.
  • Cơ Nguyệt đồng cung ở Dần, Thân gặp phải Xương Riêu: Dâm đãng, đĩ điếm, nếu có khiếu thì có thể làm thi văn dâm tình, viết dâm thư giống như kiểu Hồ Xuân Hương.

4. Ý nghĩa sao Thiên Cơ tại 12 cung trên lá số Tử vi

Lá số tử vi thường được biết đến ở dạng có 12 ô. Những ô này bên trong có chứa các cung chức và 12 Địa chi sẽ nằm tại một trình tự cố định theo quy luật định sẵn, gọi là cung vị. Sao Thiên Cơ tọa ở các cung chức, rồi nếu an một mình tại các cung vị lại mang các ý nghĩa khác nhau. Bài viết này chỉ xin đề cập đến những ý nghĩa chung đến mệnh người nếu chính tinh này đơn thủ tại cung vị trong 12 cung chức. Không tính đến các trường hợp có thêm các sao khác đi kèm. Ngoài ra, quý vị có nhu cầu biết được vận mênh năm 2023 có thể tiết kiệm thời gian bằng cách theo dõi thêm bài viết về tử vi 12 con giáp năm 2023 tại Thăng Long Đạo Quán. 

4.1. Tại cung Mệnh

Thiên Cơ tọa tại mỗi cung Địa chi lại mang ý nghĩa khác biệt tới số mệnh của đương số. Cụ thể: 

  • Tại Tý Ngọ: Người Thông minh, kế hoạch, mưu kế đều rất cao minh. Xử sự thỏa đáng linh hoạt, thích hợp làm tham mưu, biết đối đãi người khác, tính cách ổn hòa, chỉ có tính khí có khi nóng nảy. Dù vậy, có phần tự mãn, coi mình tài hoa hơn người đây khó chịu cho kẻ khác. Nữ mệnh thì thanh tú, đảm việc nhà.  
  • Tại Sửu Mùi: Tính tình nóng nảy, dễ hỏng việc. Đường đời nhiều thất bại, nhưng không nản, luôn cố gắng vươn lên. 
  • Dần: Có thêm Thái Âm đồng cung thì nếu là nam là người có địa vị, biết giao tiếp. Nữ mệnh thì đa dâm, ngoại tình với đàn ông có gia đình. 
  • Thân: Nên đến tha hương dể phát triển. Người sinh năm Giáp, Đinh, Kỳ, Canh, Quý: Tài Quan đều tốt sự nghiệp có thành tựu, có tiền tài, có địa vị. Nữ mệnh: Tuy phú quý nhưng nhu cầu tính dục nhiều
  • Mão Dậu: Cuộc đời không hoàn hảo, giàu nhưng dễ tổn thọ. 
  • Thìn: Tâm địa lương thiện, có tuyệt nghệ nên dễ được nơi quyền cao trọng dụng. Sống thọ. Nữ mệnh thì không chung thủy.  
  • Tuất: Giống cung Thìn, nhưng lấy phải vợ không được giỏi giang, khéo léo. 
  • Tỵ: Con người đam mê với rượu chè, có vợ hiền thục, đảm đang. Người sinh năm Bính, Mậu, Nhâm có phu quý tiếc là không bền.
  • Ở Hợi: Giống Tỵ, nhưng không lấy được ý chung nhân tốt. Hơn nữa trong đại tiểu hạn, khi gặp Thái Âm ở cung đối, sẽ xảy ra quan hệ bất chính với phụ nữ.

4.2. Tại cung Tật Ách

Sao Thiên Cơ tượng trưng cho bệnh ở ngoài da, bệnh tê thấp, hạ bộ, chân tay bị yếu gân, da có bớt, tỳ vết, có sẹo, dễ bị tai nạn xe cộ, hoặc bị tai nạn đi đường, khó ngủ, hoặc nằm mà đầu óc hay phải suy tính, dễ bị lao tổn đến sức khỏe, hệ thống thần kinh, hệ thống hô hấp, gan, mật.

4.3. Tại cung Tài Bạch

Thiên Cơ mà đơn thủ tại các cung vị Thìn Tuất, Tý Ngọ thì đương mệnh có thể tích góp được tiền tài, làm thêm nghề phụ. Dùng cái đầu để lên kế hoạch kiếm tiền. 

sao-thien-co
Thiên Cơ an tại các cung vị tốt, đương mệnh dễ kiếm tiền

Tiếp theo là Thân, tay trắng phát tài. Các cung khác thì bình thường, có lúc kiếm được, có lúc hao. Thậm chí khó khăn khi kiếm sống.  

4.4. Tại cung Thiên Di

Tại Tý, Ngọ, Mùi hay Cơ Lương đồng cung hay Cơ Nguyệt đồng cung ở Thân: nhiều may mắn về buôn bán ở xa, được quý nhân phù trợ, trong số đó có người quyền quý (Lương) hay chính vợ (Nguyệt) giúp đỡ mình rất nhiều.

Thiên Cơ mà đồng cung Cự Môn: Cũng giàu nhưng bị tai tiếng, khẩu thiệt vì tiền bạc.

Tại Hợi, Tỵ, Sửu: Bất lợi khi xa nhà.

Thiên Cơ, Tả Phù, Hữu Bật: Được người giúp đỡ.

4.5. Tại cung Huynh Đệ

Chính tinh mà an ở Tý Ngọ và Thìn Tuất là tốt nhất: Một bên anh em đều có sự nghiệp thành công, bên còn lại hòa thuận giúp đỡ nhau. 

Tệ nhất là Tỵ, Hợi khi đương mệnh có thể có anh em khắc nhau. Các cung khác đều bình thường, không có gì đặc biệt. 

4.6. Tại cung Phu Thê

Độc thủ tại Tý, Ngọ, Mùi: Sớm lập gia đình, vợ chồng lấy nhau lúc còn ít tuổi, hoặc người hôn phối nhỏ tuổi hơn mình khá nhiều.

sao-thien-co

Tại Hợi, Tỵ, Sửu: Vợ chồng khắc tinh, thường chậm gia đạo.

Thiên Cơ, Thiên Lương đồng cung: Lấy con nhà lương thiện, vợ chồng hòa hợp, thường quen biết trước hoặc có họ hàng với nhau. Gia đạo thịnh.

4.7. Tại cung Tử Tức

Thiên Cơ mà đơn thủ tại Tý Ngọ là mang ý nghĩa tốt nhất: Có hai con, con thông minh, ưu tú, tài hoa.

Các cung còn lại tương đối bình thường, riêng Tỵ Hợi hiếm có con, dễ chết yểu nếu có thêm Lục Sát tinh đi kèm. 

4.8. Tại cung Nô Bộc

Nếu chính tinh này tọa ở Sửu Mùi và Tỵ Hợi là xấu nhất: Thuộc cấp oán hận, bạn bè đâm sau lưng. 

Các cung khác thì thường thường. Tỵ Ngọ là tốt nhất khi chủ mệnh đã giỏi lãnh đạo mà còn được nhiều tham mưu giỏi giang bên cạnh giúp đỡ. 

4.9. Tại cung Quan Lộc

Nhìn chung, nếu sao Thiên Cơ hội cát tinh: Mệnh chủ làm việc cẩn trọng, sách lược rõ ràng nên công danh hiển đạt, có chức vị.

Mệnh chủ hợp làm ngành giáo dục hoặc y tế cũng nức tiếng gần xa, thiện lương, uyên bác.

Sao này mà hội hung tinh: Mệnh chủ chỉ nên làm các công việc thừa hành, không nên kinh doanh đầu cơ, cẩn thận dính vào các việc phi pháp. 

4.10. Tại cung Điền Trạch

Thiên Cơ ở cung điền trạch, thông thường chủ về sản nghiệp biến động; cho nên người xưa cho rằng chủ về tổ nghiệp lụn bại, bản thân mệnh tạo tự tạo dựng, ở thời hiện đại, cũng chủ về thường dời chuyển, hoặc lúc mua lúc bán, thậm chí chủ về thường thay đổi hoàn cảnh công tác, chứ không nhất định là chủ về tổ nghiệp lụn bại rồi bản thân mệnh tạo tự tạo dựng.

4.11. Tại cung Phúc Đức

Chính tinh này mà thủ cung phúc đức, trong các tình hình thông thường đều chủ về lo nghĩ nhiều, hứng thú với nhiều thứ, tư tưởng không tập trung, suy rinh thiếu chu đáo. Nếu ở cung hãm, thì càng dễ bị tình trạng học nhiều mà không có thực chất, lúc tính toán thì rơi vào ngõ cụt, mà còn hay lo lắng. Hội sao không, Hoa Cái, thường cảm thấy đời người là hư ảo, dễ có khuynh hướng tôn giáo tín ngưỡng.

4.12. Tại cung Phụ Mẫu

Thiên Cơ thủ cung phụ mẫu, tính chất cơ bản là quan hệ giữa cha con không được tốt. Dù vậy, điều này có thể thay đổi nhờ cách ứng xử của con người cũng như sự hội ngộ với các sao khác trong lá số. 

=>> Nhìn về tổng thể, sao Thiên Cơ toạ ở 12 cung thì có tốt có xấu, vì còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: năm sinh, sao đi kèm. Nnếu gặp Cát tinh lại đắc địa thì mọi việc đều tốt đẹp, ngược lại nếu gặp phảu hung tinh thì cần chú ý đề phòng. Tuy vậy cũng không nên quá lo lắng, vì việc tốt – xấu cần có các nhà chyên môn phân tích luận giải. Trước mắt bản thân cần nên tu dưỡng, làm nhiều việc thiện, bồi sưu sửa khuyết để phần nào đó có thể cải mệnh.

Như vậy, có thể nói sao Thiên Cơ mà một chính tinh luôn vận hành chuyển đổi không ngừng, đặc biệt dù có về lại vị trí cũ cũng vẫn có sự thay đổi ít hoặc nhiều. Hình tượng của Thiên Cơ là một vị thư sinh nho nhã, điềm đạm, nhiều tri thức và sâu lắng.

Người có số mệnh Thiên Cơ không có khả năng chế hóa hung sát, đặc biệt nhạy cảm với sát tinh, vì sợ rằng trí tuệ của Thiên cơ sẽ giúp kẻ ác làm càn. Sao Thiên cơ cũng rất kỵ khi Hóa Kị, khi hành vận hạn nếu gặp phải hung sát hoặc sao hóa Kị, hoặc bị hung sát Hóa Kị xung chiếu, nếu không được Cát tinh ứng cứu, nên đề phòng tai ách, tốt nhất là nên thận trọng phòng thủ, không nên hành động.

Hy vọng quý vị đã hiểu về những ý nghĩa của sao Thiên Cơ nói riêng và bộ môn Tử vi nói chung qua bài viết này.

Các bài viết khác cùng chủ đề: