Nhiều quý vị chắc chắn vẫn chưa hiểu hết về Tử vi học. Muốn đi sâu hơn về bộ môn khoa học này, cần hiểu rõ về các chính tinh, bao gồm sao Thiên Lương. Thăng Long Đạo Quán xin có bài viết phân tích về người có số mệnh Thiên Lương, mời các bạn cùng tham khảo.
1. Tổng quan về sao Thiên Lương trong Tử vi
Thiên Lương là một chính tinh nằm ở vị trí thứ 8 trong vòng Thiên Phủ theo thứ tự gồm Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân. Sao Thiên Lương thuộc Nam Đẩu Tinh, chủ về Phúc Tinh và Thọ Tinh phụ trách cung Phụ Mẫu che chở, ban phước lành. Do là bộ sao yếu nên người có số mệnh Thiên Lương dễ bị ảnh hưởng bởi các chính tinh, phụ tinh khác và dễ bị ảnh hưởng bản chất tốt xấu của sao đi cùng.
Một số thông tin tổng quan về sao Thiên Lương:
- Ngũ hành: Thuộc hành Mộc
- Tính: Âm
- Phương vị: Nam Đẩu Tinh
- Đặc Trưng: Bác ác, nhân từ, nho nhã
- Tên gọi thường gặp: Lương
Vị trí của sao Thiên Lương ở các cung:
- Miếu địa: Khi ở các cung Ngọ, Thìn, Tuất.
- Đắc địa: Khi ở các cung Tý, Mão, Dần, Thân.
- Vượng địa: Khi ở các cung Sửu, Mùi.
- Hãm địa: Khi ở các cung Dậu, Tỵ, Hợi.
2. Những biện luận liên quan đến Thiên Lương
Các sách về Đẩu Số nói rằng Thiên Lương được ở vị trí “giám sát ngự sử”.
Cổ nhân dạy: “Thanh danh vinh hiển ở vương thất, chức vị đến phong ninh” (Hiển thanh danh vu vương thất, chức vị lâm vu phong ninh).
Hiểu rõ hơn cần tìm hiểu về chức tước thời xưa. Quan phong ninh có nhiệm vụ là “nghe chuyện mà tấu vua” (văn phong tấu sự), can gián hoàng đế, đàn hạch đại thần. Tuy không chủ quản về hình pháp, nhưng trong thực tế thì có ý vị của hình pháp, kỷ luật, nguyên tắc.
Thiên Lương tuy được gọi là “ấm tinh” (sao che chở), nhưng về bản chất lại có tính “cô kị”. Thích hành động một mình, tính tình mạnh mẽ, tính nguyên tắc rất mạnh, đây là tính cách thuộc phương diện “cô kị”.
Ở phương diện khác, thường dựa nguyên tắc mà bản thân mình đã định hình để giải quyết bất hòa, tranh chấp, phân xử thị phi. Đương mệnh có thể bị cuốn vào vòng nan giải khó khăn, kéo theo sự bất toàn của bản thân. Chính vì vậy, phàm người có Thiên lương thủ mệnh, rất nên theo ngành y dược, bảo hiểm, công tác xã hội,… tức những nghề liên quan đến bảo vệ, chở che (ấm tinh).
3. Ý nghĩa chung của sao Thiên Lương
Các ý nghĩa chung liên quan đến chính tinh thường suy ra mạnh mẽ từ cung Mệnh. Dù vậy, chúng tôi sẽ đưa ra các luận giải tốt xấu chuyên biệt về Thiên Lương ở phần dưới.
3.1. Tướng mạo người có Thiên Lương tọa
Thiên Lương xuất hiện trong lá số dù đắc hay hãm thì đều là người có hình dáng cao, dong dỏng, mặt mày thanh tú. Do Thiên Lương là sao ấm tinh chủ về sự bao bọc, che trở, nên nhìn mặt người có Sao Thiên Lương có nét đôn hậu, hiền lành. Ngoài ra Thiên Lương còn có một đặc điểm là rất nhanh già, già trước tuổi. Vì thế khi nhìn người có Sao Thiên Lương để đoán tuổi là rất khó, trán thường hay có nếp nhăn.
3.2. Giải mã tính cách
Thiên Lương khi ở trạng thái Miếu, Vượng thì có đủ tố chất của người làm thầy, biết đối nhân xử thế, thông minh, lý luận giỏi, có trực giác nhạy bén, rất thương người khác, có lòng từ bi bắc ái, bao dung, yêu mến tất cả mọi người như nhau, không phân biệt người này với người khác và đặc biệt có một cuộc sống rất đơn giản, thanh bần, luôn hướng con người ta đến sự chân thiện mỹ. Chơi với bất kỳ ai cũng động viên người khác. Đặc biệt Thiên Lương rất đồng cảm với những chuyện buồn của người khác, họ luôn lắng nghe và chia sẻ với tất cả mọi người xung quanh.
Thiên Lương hãm địa thì vẫn có tính nhân hậu, vẫn có lòng từ bi bắc ai nhưng lúc này kém thông minh hơn, dễ bị tác động bởi những sao đi cùng hơn, dễ ham vui ham chơi hơn.
3.3. Luận đoán Phúc Lộc Thọ
Thiên Lương mà đắc địa chứng tỏ dù tọa ở bất kỳ cung nào đương số cũng hưởng thọ trường, thông minh, có tài ăn nói. Ở trạng thái miếu Địa thì có số làm thầy, thầy thuốc, thầy giáo, có duyên với Phật Pháp, Tu hành dễ đắc đạo.
Đặc biệt khi Sao Thiên Lương đi cùng với các bộ sao về Tâm Linh, Y dược, Phúc tinh khác thì gần như chắc chắn làm thầy giáo hoặc thầy thuốc có danh tiếng.
Thiên Lương hãm địa thì công danh lận đận, hay đổi nghề, vất vả và khó kiếm tiền.
4. Thiên Lương và các nhóm sao xấu hợp
4.1. Các nhóm sao tốt
- Lương, Thái Dương đồng cung: Cách này được ví như mặt trời bình minh, ánh sáng ẩn tàng rực rỡ mà ôn hòa. Người có cách này được hưởng phú quý tột bực, suốt đời hanh thông.
- Lương ở Tý: Nhật ở Ngọ hội Xương Lộc (hay Lương ở Tý chiếu Mệnh ở Ngọ có Nhật gặp Xương Lộc): Rất thông minh, hiển đạt, có danh tiếng lớn lao. Cách này tốt đối với ba tuổi Đinh, Kỷ, Quí.
- Lương Đồng ở Dần Thân: Sự hội tụ của hai phúc tinh ở hai vị trí này rất đắc cách càng biểu lộ tính nhân hậu, từ thiện, bác ái, quân tử nói ở mục tính tình. Người có cách này sẽ không gặp tai họa nào hung hãn, được thần linh che chở, được người đời giúp đỡ.
- Thông thường, cách này được thêm Cơ Nguyệt hợp chiếu và là một cách phú và quý.
- Lương ở Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ gặp Nguyệt Linh hội chiếu: người có nhiều tài năng, hiển đạt.
- Lương đắc địa gặp Văn Xương đồng cung: người lịch duyệt khoan hòa, danh giá. Gặp Văn Khúc, ý nghĩa cũng tương tự như vậy.
- Lương Lộc: người bác ái hay đem của bố thí cho thiên hạ, hoặc dùng vào việc thiện.
4.2. Các nhóm sao xấu
- Lương Nguyệt hãm hội chiếu: Con người giang hồ, phiêu bạt, không có định sở, tha phương lập nghiệp.
- Lương Đồng Tỵ Hợi: Đàn ông thì phóng đãng, giang hồ, đàn bà thì dâm dật. Cả hai cùng hay đổi chí hướng, làm việc gì cũng hay bỏ dở nữa chừng, không bền chí, không cả quyết.
- Lương ở Tỵ gặp Nhị Hao, sát tinh: Khó tránh nạn binh đao súng đạn, chết thê thảm.
- Lương ở Tỵ Hợi gặp Thiên mã đồng cung: Ý nghĩa như Lương Đồng ở Tỵ Hợi. Riêng phụ nữ, lại hết sức dâm đãng và đê tiện.
5. Sao Thiên Lương biến chuyển tốt xấu lại 12 ô Tử vi
Trên lý thuyết, sao Thiên Lương có thể tọa ở bất kỳ đâu trong 12 ô cung chức ở lá số tử vi. 12 ô lại gồm cả 12 cung vị Địa chi. Qua đó, cho ra nhiều ý nghĩa đặc biệt trong luận giải mệnh lý.
5.1. Tại cung Mệnh
Thiên Lương mà tọa ở Mệnh, an ở các cung Tỵ, Hợi mang ý nghĩa xấu. Đương mệnh cả nam ham chơi, không nghề nghiệp ổn định. Nữ thậm chí còn tệ hơn, nhu cầu nam nữ nhiều, làm vợ lẽ của người ta.
Các cung Tý Ngọ là tốt nhất. Người mà có chính tinh tọa lại hội đủ đức tính tốt đẹp như: Mưu kế sâu xa. tùy cơ ứng biến, bẩm sinh trung hậu. có lòng thương người. Thích nghiên cứu triết học; Thông minh, ngay thẳng. Gặp chuyện thì quả quyết. Năng lực mạnh. Khẩu tài tốt. Phản ứng nhanh nhạy. Qua đó, luật được đường quan vận hanh thông, đức cao trọng vọng. Tất nhiên phải có đầy đủ tài năng lãnh đạo. Bình dị gần gũi mọi người.
Mệnh cung Sửu Mùi cũng tốt, nhưng cuộc đời bình ổn hơn nhưng những ai sinh năm Mậu đại quý. Người sinh năm Ất, Nhâm tài quan đều tốt.
5.2. Tại cung Tật Ách
Vì là thọ tinh, cho nên Thiên Lương không có ý nghĩa bệnh lý nào. Trái lại, đây là một sao giải bệnh rất hiệu lực, như Tử Vi, Thiên Phủ, Tuần hay Triệt khi đóng ở cung Tật. Nếu gặp bệnh, thì chóng khỏi, hoặc bệnh không nặng, hoặc được danh y mát tay cứu vớt kịp thời.
5.3. Tại cung Tài Bạch
Sao Thiên lương không chủ về tiền tài. Đến cung Tài Bạch thì thường làm việc lĩnh lương ở các cơ quan công ty, việc kiếm tiền với những đương số này không khó mấy. Nhưng danh nhiều hơn lợi, nên thường xuất hiện tình trạng gánh tội cho người khác, thậm chí vì chuyện của người khác mà tất tả hao phí tiền của, về tiền bạc hữu danh mà vô thực, thậm chí cự tuyệt tiền bạc do người khác biếu tặng. Nếu như miếu vượng địa thì tiền bạc sung túc.
5.4. Tại cung Thiên Di
Thiên Lương thủ cung thiên di, thông thường chủ về xuất ngoại được người ta che chở. Đây là ý nghĩa cơ bản của Thiên Lương là “ấm tính”.
Hiện ở hai cung Tỵ hoặc Hợi, gặp Thiên Đồng vây chiếu; ở cung Thân, đồng độ với Thiên Đồng, cổ nhân cho rằng chủ về trôi dạt. Nhưng nếu gặp sao cát, mà không gặp các sao sát, kị, ở thời hiện đại chỉ chủ về không ở yên một nơi.
“Thiên Lương Thiên Đồng” ở cung Dần, do Thiên Lương nhập miếu, nên không chủ về phiêu lưu.
5.5. Tại cung Huynh Đệ
Phần lớn các cung vị đều cho ra kết quả có tình cảm anh em tốt đẹp và có thể nhờ cậy, giúp đỡ nhau trong công việc. Chỉ trừ Tỵ Hợi thì đương số có thể không có anh em, con một trong nhà thì tốt, nếu có anh em thì khắc.
5.6. Tại cung Phu Thê
Thiên Lương ở cung phu thê, chủ về vợ chồng tuổi tác chênh lệch. Gặp Thiên Thọ đồng độ, thì tuổi tác chênh lệch càng nhiều, thậm chí có thể trên 16 tuổi. Nếu trước hôn nhân chưa từng bị trắc trở, thì sau khi kết hôn sẽ sớm trải qua giai đoạn vợ chồng gặp nhau ít mà xa nhau nhiều. Nếu có Đà La đồng độ, thì bình địa nổi cơn sóng gió.
Thiên Lương ở hai cung Tý hoặc Ngọ, ở cung Tý tốt hơn. Ở cung Ngọ thì chủ về người bạn đòi phân nhiều có tính hay soi mói, bới móc.
Thiên Lương ở hai cung Sứu hoặc Mùi, ở cung Sửu là tốt. Ở cung Mùi, thì hội Thái Âm, Thái Dương đểu lạc hãm, hôn nhân ắt sẽ bị trắc trở. Nếu lại Hóa Kị, thì người bạn đời gặp nhiều nạn tai, bệnh tật, bản thân cũng bị liên lụy. Gặp sát tinh sẽ chủ về li dị. Có “sao lẻ” Tả Phụ, Hữu Bật thì chủ về có người thứ ba xen vào.
Thiên Lương ở hai cung Tỵ hoặc Hợi, chủ về nam lấy được vợ đẹp.
5.7. Tại cung Tử Tức
Sao Thiên lương tọa tại cung Tử Tức. Khi vượng địa, nhập miếu các cung chức có Tả phụ, Hữu bật, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Thiên vu, Ân quang, Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên việt hội chiếu thì quý. Ý nghĩa là con cái phát đạt, thông minh nhiều tài, vừa phú lại vừa quý, gia chủ có nhiều con
5.8. Tại cung Nô Bộc
Sao Thiên lương đến cung Nô Bộc, thừa vượng nhập miếu, có Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, hoặc có tam cát hóa Quyền Lộc Khoa, chủ về có bạn bè ngay thẳng, được bạn bè giúp đỡ.
5.9. Tại cung Quan Lộc
Thiên Cơ, Thiên Lương ở Thìn Tuất, cung mệnh tất có Thiên Đồng, Thái Âm. Cung Thìn tốt hơn cung Tuất. Nếu có Thiên Cơ, Hóa Quyền hoặc Hóa Khoa hoặc hội Lộc Tồn thì có phú quý. Thích hợp đảm nhận các công việc quản lý. Khoa Quyền Lộc gia hội đời sống tất có kỳ ngộ, cự phú đại quý.
Thái Dương, Thiên Lương ở Mão Dậu, cung mệnh tất có Thái Âm. Ở Mão tốt hơn ở Dậu, không gặp hung sát chủ cả đời sự nghiệp hưởng phúc.
Thiên Đồng, Thiên Lương cư Dần Thân, cung mệnh tất có Thái Âm. Hợp làm công chức, đảm nhiệm công việc quản lý.
5.10. Tại cung Điền Trạch
Sao Thiên lương là tinh diệu chuyên về sự “che chở”, đến cung Điền trạch, chủ về được di sản của tổ tiên. Có Thiên Cơ đồng độ thì phải tự tạo, nhiều dời đổi biến động, hoặc có tình hình “phiên tạo trùng kiến”. Thái Dương đồng cung thì chủ về vì nhà cửa hoặc tài sản chung mà xảy ra tranh giành.
5.11. Tại cung Phúc Đức
Về là sao chủ về thọ nên phần lớn các cung vị thì đương mệnh đều xuất hiện luận giải đến việc sống lâu phúc trạch lớn nếu Thiên Lương xuất hiện ở Phúc Đức. Trừ Dậu, Tỵ Hợi, họ một đời bôn ba, trôi nổi, phúc mỏng, sống không thỏa chí, có tài mà không gặp thời.
5.12. Tại cung Phụ Mẫu
Sao Thiên lương đến cung Phụ mẫu, thừa vượng nhập miếu, có tam cát hóa Khoa Quyền Lộc hội chiếu và xung chiếu. Chứng tỏ mệnh hưởng phúc ấm từ gia tiên hoặc thừa hưởng di sản của cha mẹ. Nếu hãm lại thiên về hình thương khắc hại, nên làm con thừa tự của người khác.
6. Hướng dẫn lập lá số tử vi cho bản thân
Xin lưu ý với các bạn, những thông tin trên chỉ mang tính tổng quan. Để biết được sao Thiên Lương có ảnh hưởng đến định mệnh hay không cần lập lá số tử vi trước. Bạn có thể lập lá số bằng giấy hoặc dùng công cụ luận giải lá số tử vi của chúng tôi. Để hiểu rõ hơn về công cụ cũng như nhận luận giải lá số tử vi miễn phí đầy đủ nhất, hãy làm theo cách dưới đây:
- Bước 1: Truy cập vào Thăng Long Đạo Quán
- Bước 2: Vào mục Tử vi, chọn tiếp Lá số tử vi
- Bước 3: Điền đầy đủ các thông tin được yêu cầu
- Bước 4: Xem và đối chiếu kết quả, còn thắc mắc hãy liên hệ với chuyên gia.
Qua bài viết trên, Thăng Long Đạo Quán đã cung cấp cho các bạn những điều cần biết về sao Thiên Lương. Hy vọng quý vị đã hiểu về những ý nghĩa của sao này nói riêng và bộ môn Tử vi nói chung. Chúc các bạn sớm tìm ra số mệnh Thiên Lương là gì của mình thông qua lá số, từ đó sớm tìm ra định hướng phù hợp cho bản thân.
Các bài viết khác liên quan: