Vòng Lộc Tồn là một trong ba vòng quan trọng của Tử Vi, do đó người nghiên cứu về Tử Vi không thể nào bỏ qua. Mỗi sao trong vòng Lộc Tồn đều mang ý nghĩa riêng, tốt xấu đều có. Cùng Thăng Long Đạo Quán TLĐQ tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
1. Vòng Lộc Tồn là gì?
Vòng Lộc Tồn là một vòng gồm 12 sao tương ứng ở 12 cung trong bộ môn Tử Vi Đẩu Số. Khi an tại cung, các sao này đóng vai trò không lớn, không quá quan trọng nhưng khi xem hạn, chúng lại có ảnh hưởng rất lớn đến đương số. Sao Bác Sỹ luôn đồng cung với Lộc Tồn, sau đó lần lượt là các sao Lực Sĩ, sao Thanh Long, sao Tiểu Hao,… Do sao Lộc Tồn trên lá số thường được biết đến nhiều hơn, vì đây được cho là Thiên Lộc, do đó những người nghiên cứu Tử Vi thường gọi đây là vòng Lộc Tồn.
Cách an vòng Lộc Tồn là dựa vào Thiên Can của năm sinh:
- Giáp (năm sinh có đuôi là 4) Lộc Tồn an tại Dần
- Ất (năm sinh có đuôi là 5) Lộc Tồn an tại Mão
- Bính Mậu (năm sinh có đuôi là 6, 8) Lộc Tồn an tại Tỵ
- Đinh Kỷ (năm sinh có đuôi là 7,9) Lộc Tồn an tại Ngọ
- Tân (năm sinh có đuôi là 1) Lộc Tồn an tại Dậu
- Nhâm (năm sinh có đuôi là 2) Lộc Tồn an tại Hợi.
- Quý (năm sinh có đuôi là 3) Lộc Tồn an tại Tý
Sau khi an Lộc Tồn xong, sẽ an luôn sao Bác Sĩ vào cung đó vì bác Sĩ và Lộc Tồn luôn đồng cung. Sau đó theo quy tắc Dương Nam, Âm Nữ theo chiều thuận còn Âm Nam, Dương Nữ theo chiều nghịch, an các sao kế tiếp nhau, mỗi cung 1 sao lần lượt theo thứ tự Lực Sĩ, Thanh Long, Tiểu Hao, Tướng Quân, Tấu Thư, Phi Liêm, Hỷ Thần, Bệnh Phù, Đại Hao, Phục Binh, Quan Phủ.
2. Các sao trong Vòng Lộc Tồn
Tùy thuộc vị trí đắc hãm, các cung cũng như sao đi kèm thì mỗi sao sẽ có ý nghĩa riêng, tốt xấu đều có.
2.1. Sao Bác Sĩ
Sao Bác Sĩ thuộc ngũ hành Thủy, là sao biểu thị sự thông minh, tài năng xuất chúng quyền quý, trường thọ, rơi vào cung nào cũng tốt, được ban phúc, nhưng tốt nhất vẫn là Mệnh Thân Tài Quan.
An sao Bác Sĩ dựa vào năm sinh, là một phụ tinh, muốn xét tốt xấu vẫn cần phải dựa vào các sao đồng cung. Bác sĩ ưa Xương Khúc, Khôi Việt, Tả Hữu nếu đồng cung chủ thông minh tài trí; được vẻ vang, danh vọng, được người người tín trọng, đề bạt. Nếu như không có cát diệu đồng cung nhưng được tam hợp hay xung chiếu cũng rất tốt đẹp, nhưng không được như đồng cung.
Khi vào hạn, Lưu Bác sĩ rơi vào cung nào, thì cung đó được quý nhân giúp đỡ.
2.2. Sao Lực Sĩ
Sao Lực Sĩ thuộc ngũ hành Hỏa, chủ quyền thế, thích nhất nhập cung Mệnh Thân, Tài, Quan. Người ta cho rằng “Bác Sĩ thông minh Lực Sĩ quyền” biểu thị cho binh quyền, quyền lực, tiếng nói, chủ người đó có quyền thế, uy lực, không thể hiện sức mạnh cũng có thể khiến người khác kinh sợ.
Nhưng mỗi Lực Sĩ thì liệu có thể hiện quyền uy không? Thực tế là không, cái hay của tử vi là sự kết hợp các chính tinh, phụ tinh tạo thành các cách cục tốt xấu khó đoán. Lực sĩ tốt nhất nên cùng chính tinh miếu vượng đồng cung, nhất là các sao quyền uy như Vũ Khúc Thất Sát, Tử Vi, Thiên Phủ hay các phụ tinh như Hóa Lộc, Hóa Quyền cùng Lực Sĩ đồng cung thì càng thể hiện quyền lực, càng dễ làm chủ, làm quan. Nếu chính tinh như Thiên Cơ Thiên Lương, Thiên Đồng cùng cát hóa, Lực Sĩ đồng cung, là người phò tá giỏi, có sức ảnh hưởng lớn. Thực tế, Lực Sĩ tốt đẹp nhất khi đi kèm Phá Quân, Tham Lang, Vũ Khúc, Thái Dương Hóa Quyền đồng cung.
Khi Lưu niên Lực Sĩ, gặp được Lưu niên Hóa Quyền hay cùng sao Lực Sĩ, Quyền tinh thì sức mạnh càng lớn, tiểu hạn vào năm đó đương số rất dễ thăng tiến.
2.3. Sao Thanh Long
Sao Thanh Long thuộc ngũ hành Thủy, rất thích hợp nằm Mệnh Tài Quan, chủ người hăng hái, thích nghi ứng biến, vui vẻ, đa tài.
Thanh Long đi cùng các sao hỉ sự như Long Trì, Phượng Cát, Xương Khúc Hồng Loan, Đào Hoa, Thiên Hỷ tức là sự vui mừng như hôn nhân, sinh con. Thanh Long cùng Khôi Việt Khoa Quyền gặp Thiên Quý, Thiên Quan, Thiên Phúc, thăng tiến. Thanh Long cùng Tham Lang Hóa Lộc ở cung Điền Trạch, chủ quyền sở hữu nhà đất, giàu có.
Thanh Long là một trong số ít sao vẫn tốt đẹp kể cả khi đi cùng Hóa Kỵ, được ví như rồng ẩn trong mây. Sao này còn có thể giải được Bạch Hổ. Nếu lưu Bạch Hổ gặp Thanh Long đồng cung hoặc đối củng, thì hóa giải được hung khí, sự tang tóc, chết chóc của bạch hổ đem lại. Không chỉ hóa giải lưu Bạch Hổ, Thanh Long năm sinh cũng có thể giải cái hung của sao Bạch hổ năm sinh.
2.4. Sao Tiểu Hao
Sao Tiểu Hao thuộc ngũ hành Hỏa, là một bại tinh chủ hao tổn, hại tài, khó tích lũy do đó không thích hợp nhập Mệnh Thân Tài.
Sao Tiểu Hao tức phá tài nhỏ, như đánh rơi, mua đồ bị đắt, không xứng với giá trị…, làm con người sinh ra lòng hối tiếc.
Tiểu Hao thích hợp nằm đất Mão, Dậu tạo thành cách cục Chúng Thủy Triều Đông, hay nằm ở Dần Thân hoặc đồng cung Cơ Cự cũng rất tốt, rơi vào quan lộc là người có tài buôn bán, kinh doanh.
Tuy nhiên Tiểu Hao mà gặp Linh Hỏa hay đi cùng các chính tinh chỉ sự hao phá như Phá Quân thì không tốt, nhất là khi tọa Tài Bạch thì tiền bạc túng quẫn.
2.5. Sao Tướng Quân
Sao Tướng Quân thuộc ngũ hành Mộc, tượng trưng cho sự táo bạo mạnh mẽ, to lớn, nhưng cũng có phần hung bạo, thích nhập cung Mệnh, Thân, Quan, tốt cho binh nghiệp, không hợp văn chức.
Tướng Quân muốn tốt đẹp vẫn cần Hóa Khoa Tử Vi Hóa Khoa, Thái Dương Hóa Khoa, Vũ Khúc Hóa Khoa, Văn Xương đồng cung. Những bộ soa này nhập Mệnh Quan thì đương số càng có công danh, làm chức càng lớn. Tướng Quân đi cùng Binh, Hình, Tướng Ấn hợp cách cho người theo quân đội, công an, nhà nước, đồng cung Thiên Tướng tạo thành cách lưỡng tướng cũng tốt.
Nhưng Tướng Quân nếu không may cùng Văn Khúc Hóa Kỵ đồng cung, thì sự nghiệp long đong lận đận, trắc trở. Tướng quân cũng ngại cùng Triệt, mất đi uy quyền.
2.6. Sao Tấu Thư
Sao Tấu Thư thuộc ngũ hành Kim, là sao phúc, tin mừng liên quan đến văn thư; giấy tờ, nên nhập cung Mệnh, cung Thân, cung Quan; là người có hứng thú sáng tác văn chương. Hạn vận gặp Tấu Thư, thường có giấy khen, thăng tiến.
Cung Phúc Đức, Mệnh, Quan Lộc nếu được Tấu Thư, thì người này thường giỏi văn chương, ăn nói khéo léo, cùng Hình Kị cũng có tài viết lách, sáng tác mới lạ. Vì vậy Tấu Thư liền đặc biệt ưa thích theo các sao Xương Khúc, Hồng Loan Khôi Việt đồng cung, chủ vì tài năng thi phú, thơ ca, kỹ nghệ. Hạn kiện tụng gặp Tấu Thư cũng giảm đi cái xấu, hóa giải sự tranh cãi, thắng án, giảm án
2.7. Sao Phi Liêm
Sao Phi Liêm thuộc ngũ hành Hỏa, chủ cô khắc, xa cách, không nên nhập Phúc Đức, Mệnh, Thân, Huynh Đệ, Phu Thê, Tử Tức. Nhưng cung Tật Ách có Phi Liêm lại tốt, vì có thể giải bệnh tật.
Hạn gặp Phi Liêm cùng các sao Hình Hóa Kỵ đồng cung, quyết chủ liên quan kiện tụng, cáo buộc hoặc dẫn đến thị phi, khẩu thiệt. Nhưng phi liêm lại rất ưu Bạch Hổ, được ví như hổ mọc cánh là người đa tài đa nghê, giỏi giang.
2.8. Sao Hỷ Thần
Sao Hỷ Thần thuộc ngũ hành thuộc Hỏa, hỷ thần chỉ việc cát lành; vui mừng, hỉ sự, tốt nhất nên nhập Mệnh, Thân, Phu, Tử, Tài, Quan, Di. Hỷ Thần nhập các cung Mệnh, Thân, Tài, Quan, Di, là người vui vẻ, lạc quan, yêu đời được quý nhân giúp đỡ; cung Phu thê, cung Tử Tức, vợ chồng con cái hạnh phúc bền lâu.
Tuy nhiên hỷ thần không nên nhập cung Tật Ách, dễ mang bệnh kéo dài, bệnh trĩ.
Hỷ Thần gặp Xương Khúc, Thiên Kỷ, Hóa Khoa, Phong Cáo mang đến hỷ khí của các loại lễ nghi, như kết hôn, sinh con, thăng tiến, tốt nghiệp.
Nên như tại cung Mệnh gặp Hỷ Thần, còn gặp Xương Khúc, thì một đời thường nhiều sự việc hỷ khánh.
2.9. Sao Bệnh Phù
Sao Bệnh Phù thuộc ngũ hành Thủy, chủ tai họa, bệnh tật. Không nên nhập các cung Mệnh, Thân, Tật, Phúc; chủ nhiều bệnh nặng, bệnh kéo dài, sức khỏe kém.
Bệnh Phù không phù hợp nhất cùng Hóa Kị và Lục Sát tinh đồng cung cùng tương hội, là một lúc sinh nhiều bệnh, bệnh tật bất ngờ, không đoán được
Còn bệnh tật gì, sinh ra loại bệnh tật ở đâu, thì cần xét tính chất của tổ hợp Chính tinh đến quyết định, cũng như ngũ hành của các sao này. Như Tham Lang, Thiên Cơ thường bị bệnh gan; Liêm Trinh, Thiên Đồng lại dễ bị bệnh thận các loại.
Bệnh Phù rất sợ sao Thiên Nguyệt đồng cung, vì sẽ gia tăng bệnh tật , cũng không nên đồng cung với Thiên Hình, thì có thể liên quan đến hạn dao kéo, ị mổ xẻ phẫu thuật. Nhưng vẫn cần xem xét kỹ tổ hợp tinh diệu của nó mang ý nghĩa gì để quyết định.
Nhưng Lưu niên gặp Bệnh Phù, đồng thời gặp Sát kỵ thì sức khỏe kém, người uể oải, thiếu sức sống, tốn tiền cho bệnh tật
2.10. Sao Đại Hao
Sao Đại Hao thuộc ngũ hành Hỏa, tương tự Tiểu Hoa nhưng tác dụng, công phá mạnh hơn. Đại hao là bại tinh, chủ sự hao bại, phá tài, kỵ nhất nhập các cung Mệnh, Thân, Tài, Điền; vì chỉ sự hao tốn tiền bạc, khó tụ tài, nghèo túng. Đại hao Nhập cung lục thân cũng chỉ sự xa cách lạnh lùng nhạt nhẽo.
Đại Hao trong Vòng Lộc Tồn luôn xung chiếu Tiểu Hao. Đại Hao cũng thích hợp nằm đất Mão, Dậu tạo thành cách cục Chúng Thủy Triều Đông, hay nằm ở Dần Thân hoặc đồng cung Cơ Cự cũng rất tốt, rơi vào quan lộc là người có tài buôn bán, kinh doanh.
Đại Hao không phù hợp đi với các chính tinh có tính chất biến động như Thiên Cơ, Thái Âm, Thiên Đồng có thể tăng cường sự thiếu ổn định, long đong, nhập mệnh tài quan di cuộc đời vất vả, bôn ba.
Nếu đồng cung với Tham Lang Văn Khúc Hóa Kỵ, Điếu khách ở Tam phương Tứ chính hội họp ở cung Mệnh Thân, là người thích đầu cơ, đánh bạc, chứng khoán, tiền ảo nhưng cũng có thể vì điều này mà phá tài, nhất là khi hãm địa hay vâ hạn xấu.
Đại Hao tại cung Tật Ách, chủ hoạn bệnh tật có tính hư hao, ví dụ như đổ mồ hôi trộm, mê sảng các loại. Nhưng cũng có người cho rằng, Song Hao nhập tật cũng giúp giảm bệnh tật.
2.11. Sao Phục Binh
Sao Phục Binh thuộc Ngũ hành Hỏa, chủ thị phi, gian dối, trộm cắp nhập các cung Mệnh, Thân, Tài, Di, Quan, Điền, Phúc đều rất xấu.
Xét Phục Binh trong Vòng Lộc Tồn, cần xem xét các tinh diệu đồng cung, mới nhận định được tốt xấu
Phục Binh Diêu Y, Hóa Kỵ đồng cung, là người thủ đoạn, âm hiểm, gian manh. Cung Mệnh gặp bộ này,là người kỹ càng tỉ mỉ, đương số cũng là người nhiều thủ đoạn, giỏi mánh khóe, bày mưu tính kế, thủ đoạn.
Phục Binh Đà La đồng cung, thì làm việc gì cũng bị trì hoãn, phát sinh biến cố bất ngờ, gặp thêm các lục sát khác lại càng dễ để lại hậu quả.
Phục Binh cùng Bệnh Phù của vòng Thái Tuế xung chiếu thì chủ bệnh tật triền miên. mệt mỏi.
Tuy nhiên nếu đủ bộ Binh Hình Tướng Ấn thì lại thích hợp cho võ nghiệp. Phục Binh thêm các sao như Hồng Đào, Diêu Y, Mộc Dục Thai, cũng là cách cục tiền dâm hậu thú, hoặc vợ chồng ngoại tình.
2.12. Sao Quan Phủ
Sao Quan Phủ thuộc ngũ hành Hỏa, chỉ sự kiện, tù tội, dính đến pháp luật, khẩu thiệt các loại thị phi. Vì thế, Quan Phù không nên nhập Mệnh, Thân, Quan, Di; cũng kỵ nhập cung Tài Bạch vì chỉ sự thị phi tổn tài. Hạn đến Quan Phủ cũng thường xấu. Quan Phủ cư quan nếu đi kèm một số sao ăn nói như Thái Tuế, Thiên Hình, Cự Môn, Tấu Thư, Khoa, Lộc Quyền, cũng là người giỏi tranh luận, lập luận logic, vì vậy thích hợp làm các nghề như nhà báo, phóng viên, luật sư,..
Sao Quan Phủ rất đáng ngại khi đi cùng các bộ sao Cự Môn Hóa Kị, Vũ Khúc Hóa Kỵ, Thái Dương Hóa Kỵ, Thái Âm Hóa Kỵ đồng cung, cũng như các sao kiện tụng như Thiên Hình, Kình Dương, Đà La, Thái Tuế, Quan Phù,.. Khi đi cùng Kình Dương hoặc Đà La, càng phải cẩn thận tại ý.
3. Lời Kết
Tử Vi truyền thống nhiều người quan điểm răng nếu mệnh đắc được 3 vòng Lộc Tồn, Thái Tuế, Tràng Sinh là rất tốt. Điều này đủ để thấy người xưa đánh giá rất cao vòng này. Nhưng dù sao, tốt xấu cũng cần xét các diệu tinh đi kèm, mới kết luận chuẩn xác được.
Để biết nhiều thông tin khắc như Tử Vi, Bát Tự, Phong thuỷ… hãy nhanh tay tải app Thăng Long Đạo Quán về điện thoại của mình.