Vòng Tràng Sinh là một vòng quan trọng trong Tử vi, do đó bất kỳ người nam đang nghiên cứu hay tìm hiểu về Tử vi cũng cần nắm rõ để suy xét tính tốt đẹp của một cung trên Tử vi. Nắm được vòng Tràng Sinh cũng như ý nghĩa của từng sao bạn sẽ nghiệm lý được nhiều điều thú vị. Hãy cùng Thăng Long Đạo Quán TLĐQ tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

1. Vòng Tràng Sinh trong Tử vi là gì? 

Vòng Tràng Sinh trong Tử vi gồm 12 sao tương ứng vơi 12 cung 
Vòng Tràng Sinh trong Tử vi gồm 12 sao tương ứng vơi 12 cung

Vòng Tràng Sinh hay còn gọi là vòng Trường Sinh.

Khác với các vòng khác trong Tử vi thường dựa vào thiên can hoặc địa chi của năm sinh, Vòng Trường Sinh dựa vào cục của lá số tức là ngũ hành của Thiên can và địa chi để lập thành cục. 

  • Nếu đương số thuộc Thủy nhị cục hoặc Thổ ngũ cục thì Trường Sinh khởi từ Thân
  • Nếu đương số thuộc Mộc Tam cục thì Trường Sinh khởi từ Hợi
  • Nếu đương số thuộc Kim tứ cục  thì Trường Sinh khởi từ Tị
  • Nếu đương số thuộc Hỏa lục cục thì Trường Sinh khởi từ Dần. 

Vòng Tràng Sinh gồm 12 sao tương ứng với 12 cung trên lá số Tử vi, mỗi cung sẽ có một sao. Sau khi an Tràng Sinh sẽ an lần lượt các sao Mộc dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng. Nếu âm nữ dương nam thì an theo chiều thuận còn dương nữ âm nam thì an theo chiều ngược. 

2. Luận 12 sao của vòng Tràng Sinh

Như vậy, dựa vào tên các sao ta cũng có thể thấy, vòng này tái hiện lại đời sống của con người gồm cả 4 quá trình Sinh, Lão, Bệnh, Tử như một vòng lặp. 

2.1. Sao Tràng Sinh

Sao Tràng Sinh hay còn được gọi là sao Trường Sinh được ví như giai đoạn mở đầu của đời người, là lúc sinh mệnh đang gom góp, tích lũy như mầm non tràn trề sinh lực nhưng trốn trong vỏ cây vào mùa đông, chờ mùa xuân để bung ra. Do đó Tràng Sinh ở cung nào thì cung đó được đầy đặn, đang được tích lũy. Nếu cát tinh gặp Tràng Sinh thì lại càng được tốt đẹp hơn. Như Mệnh Thân gặp Tràng Sinh thì số phâ may mắn, gặp nhiều điều thuận lợi trong cuộc sống. Cung Huynh Đệ có Tràng Sinh thì nhà đông anh em, tình cảm gia đình thân thiết. Cung Quan Lộc có Tràng Sinh thì công việc gặp nhiều năm mắn thuận lợi, có quý nhân giúp đỡ công việc thăng tiến liên tục. 

2.2. Sao Mộc Dục

Sao Mộc Dục là sao thứ 2 trong vòng Tràng Sinh cũng như giai đoạn thứ 2 của con người. Người sinh ra cần được tắm rửa sạch sẽ, Mộc Dục tượng trưng cho điều này. Mộc Dục trong tiếng Trung cũng mang ý nghĩa là tắm. Tuy nhiên vì mang chữ Dục, nên Mộc Dục cũng mang một phần sự đào hoa, nhu cầu về xác thịt. Khi Mộc Dục đi theo chiều thuận Mộc Dục sẽ gặp Đào Hoa tạo thành cách cục Đào Hoa Mộc Dục – mang tính dục vượng thịnh hẳn đến độ dâm đãng. Còn nếu đi nghịch thì không gặp đào hoa sẽ không sao. 

Mộc Dục không phải là sao đào hoa chính chỉ coi như thiên hướng, tăng sức đào hoa thôi, do đó đi kèm với các sao Đào Hoa, Hồng Loan, Thiên Y, Thiên Diêu,.. sẽ bộc lộ tính đào hoa. 

Mộc Dục đồng cung với Lộc Tồn hoặc Hóa Lộc thì lại mang ý nghĩa tài lộc nhờ người khác phái mà có.Như nam mạng Mộc Dục gặp Lộc, Quan lộc lại có Hồng Loan, Đào Hoa có thể buôn bán quần áo, phấn son cho nữ giới cũng rất hợp.

Mộc Dục gặp Tham Lang Hóa Kị là người trăng hoa cướp vợ cướp chồng của người khác. Mộc Dục đồng cung với Long Trì cẩn thận hạn liên quan đến sông nước. Mộc Dục đứng ở Mệnh mà hội tụ đủ bộ Đào Riêu Hoa Cái là người đam mê sắc dục.

2.3. Sao Quan Đới

Quan Đới tượng trưng cho người luôn nỗ lực để đạt được danh vọng
Quan Đới tượng trưng cho người luôn nỗ lực để đạt được danh vọng

Sao Quan Đới là giai đoạn chúng ta bắt đầu trưởng thành, “quan đới” trích nghĩa theo từ Hán là mũ mão thắt lưng của quan. Khi luận giải Tử vi, Quan Đới chính là con người trưởng thành. Quan Đới đứng cung nào đều thể hiện sự chín chắn, thành đạt ở đó. 

Quan Đới ở Quan Lộc tượng trưng cho sự phát triển sự nghiệp,tham vọng trong sự nghiệp, vào cung Phúc Đức hay Tật ách thể hiện là người có suy nghĩ thành thục, chín chắn. Quan Đới đứng với các sao Không và Hoa Cái là có khuynh hướng triết lý.

Quan Đới vào các cung Phụ Mẫu, Huynh Đệ, Nô Bộc trợ giúp cho các sao tốt đã sẵn có ở các cung này. Quan Đới gặp Long Trì Phượng Các, Thiên Tài, Văn Xương, Văn Khúc thì gia tăng thông minh và tài nghệ.

Quan Đới đứng với Thái Tuế, Địa Kiếp lại thường là người nhà nhà quyền thế. Quan Đới gặp nhiều sát bại tinh lại khổ vì công danh mà khổ.

2.4. Sao Lâm Quan

Sao Lâm Quan biểu tượng cho con người khi đã trưởng thành đã ra đời phấn đấu, ra làm quan, phục vụ vì dân. Lâm Quan gặp Đào Hoa thì ưa phục vụ người khác phái, công việc liên quan với người khác phái đưa đến phát đạt như nam giới làm make up, làm đẹp, thời trang nữ,..

Lâm Quan gặp Thiên Cơ Thiên Đồng thì hay thay đổi công việc. Khôi Việt tọa đất Lâm Quan là người có số làm lớn, chức vụ tương đối cao, hợp làm nhà nước. Tuy nhiên, nhược điểm của Lâm Quan là có tính hay khoe khoang và ăn nói kiêu kỳ. Lâm Quan gặp các hung tinh, bại tinh thì công danh lận đận đủ đường. Thất Sát Phá Quân đi chung với Lâm Quan tạo thành tâm lý thích làm một lúc nhiều việc, số lắm nghề.

2.5. Sao Đế Vượng

Sao Đế Vượng là giai đoạn cực thịnh, ở điểm tối đa không thể cao hơn được nữa. Các chính tinh tốt đẹp, miếu vượng như Tử vi,Thiên Phủ, Thái Dương, Thái Âm có Đế Vượng tăng hẳn sự tốt đẹp

Đế Vượng tốt nhất vào Mệnh Tài Quan, nhất là Quan Lộc, nếu có thêm Tả Hữu càng hay ý chỉ sự nhiều, phát triển, đa dạng, nên đương số dễ làm nhiều nghề. Đế Vượng đồng cung với Tham Lang Hỏa Tinh, Linh Tinh, song Lộc thì kinh doanh buôn bán bạo phát, giàu có, sung túc. 

2.6. Sao Suy

Đây là giai đoạn ngay sau Đế Vượng, cũng là lúc chuyển từ vượng đến nhược, ý chỉ sự giảm sút, tụt giảm. Sao Suy tọa Mệnh Thân thì chí phấn đấu không bền, người ít động lực sống, thiếu lòng tự tin. Mệnh Thân tại đất Suy cũng làm cho con người ngày càng nhụt chí, thấy khó mà lùi, làm việc đầu voi đuôi chuột. Vào Tài Bạch thì nguồn tiền không đều, thường bị tụt giảm, suy thoái, đương số không có ý chí kiếm tiền. Vào Quan Lộc không hăng hái phát triển, ít hứng thí với công danh, thường sống an phận. Suy đóng cung Phúc Đức dòng họ phân ly sơ tán, phúc phận dòng họ ngày càng tụt giảm. 

Các chính tinh tốt khi gặp sao Suy cũng bị giảm đi ít nhiều sự tốt đẹp. 

Các chính tinh miếu vượng gặp suy cũng bị suy giảm sự tốt đẹp
Các chính tinh miếu vượng gặp suy cũng bị suy giảm sự tốt đẹp

2.7. Sao Bệnh

Con người ta sau khi suy yếu cũng sẽ tạo điều kiện cho các mầm bệnh phát triển, chính vì thế suy rồi sẽ đến bệnh. Mệnh an tại Sao Bệnh không thể nói đương số mắc bệnh, hay bị bệnh. Nó chỉ nói lên phần nào tính cách, cách nhìn của đương số mà thôi, đây là chỉ tính cách là người hay bi quan, dễ dàng từ bỏ, còn thiếu ý chí hơn Suy, bởi người ta nói bệnh là giai đoạn cùng cực của suy. Vào cung lục thân như Phụ Mẫu, Huynh Đệ, Phu Thê, Tử Túc, Nô bộc thì duyên phận với người thân bạc bẽo, tình cảm tương đối lạnh nhạt. Vào Tài Bạch thì thiếu ý chí kiếm tiền bạc, con người thiếu đầu óc làm giàu, nếu gặp Hóa Kị hay các sát tinh khác thì cũng có thể do bệnh tật hay phát sinh các sự tình bất ngờ mà hao tốn tiền tài. Bệnh đóng cung Tật Ách sức khỏe kém, đúng nghĩa nhiều bệnh.

2.8. Sao Tử

Tử vào lục thân thì gia đình mỗi người một sứ, phân ly
Tử vào lục thân thì gia đình mỗi người một sứ, phân ly

Bệnh đến độ cùng cực là tử, một giai đoạn yếu nhược tột độ của sinh mệnh, giống như lúc chúng ta chết đi.

Sao Tử vào lục thân thì gia đình mỗi người một sứ, phân ly, nếu đồng cung vơi Kị Hình thì không được cả sự che chở, yêu thương của người thân, mà ngược lại còn khổ tâm vì họ.

Tử vào Mệnh tính tình thâm trầm, kín đáo, khó đoán, khó nắm bắt, mặt dễ có nhiều nét bi quan, dễ buồn. Tử đứng cung Phúc Đức, cũng là người sống tiêu cực, không bao giờ chủ động, an phận, thích phụ thuộc vào người khác. Tử đóng cung Tài Bạch thích dành dụm, giữ tiền hay là chủ động kiếm tiền để tiêu. 

2.9. Sao Mộ

Ba sao chính của vòng Tràng Sinh là: Tràng Sinh, Đế Vượng và sao Mộ gọi tắt bằng Sinh – Vượng – Mộ. Sinh là sinh ra và lớn lên, Vượng là cường tráng thành thục, Mộ là tiềm tàng. Nếu Trường Sinh ưa ở mệnh, Đế Vượng ưa ở Quan Lộc, thì sao Mộ lại ưa ở Tài Bạch

Mệnh Thân hay Quan Lộc cung không nên đứng vào chỗ có sao Mộ, vì cuộc đời sẽ trì trệ đi lên chậm, khó phát đạt, thành công hơn người bình thường. 

Mộ vào cung Tài Bạch, Điền Trạch thì rất hay vì dễ tích tụ của cả, dù số nghèo cũng không đến nỗi khổ, số giàu thì bền do là người biết tích góp điền sản. Đương số cũng là người kín đáo vì có tiền cũng không ai biêt. 

2.10. Sao Tuyệt

Tuyệt là giai đoạn xấu nhất, Tử với Mộ còn có sự tái sinh nhưng Tuyệt là tuyệt diệt. Cho nên sao Tuyệt đóng vài cung lục thân thì tuyệt đối xấu. Tuy nhiên cần xem xét các chính phụ tinh ở câc xung này để xem xét, chứ không chỉ căn cứ vào một sao Tuyệt. Tuy nhiên các cát tinh, chính tinh đắc địa roie vào đây cũng bị giảm sự tốt đẹp

Tuyệt vào Quan Lộc, Mệnh, Tài Bạch là cho ý chí kém cỏi, con người dễ bế tắc ưa nản, thiếu tinh thần, nghị lực chiến đấu.

Theo các nhà nghiên cứu Tử vi Việt Nam, nếu Mệnh có sao Tuyệt gặp Hỏa Tinh ở Hợi thì lại là con người quật khởi hiên ngang được ví như con ngựa Đích Lưu của Lưu Bị nhảy qua Đàn Khê, sắp cùng khốn mà lại vượt lên.

“Cung Tỵ Sát ấy là đẹp quá

Nếu chẳng may Tuyệt Hỏa cùng ngồi

Ấy phường tàn nhẫn đó thôi

Ấy phường khát máu tanh hôi sá gì”

2.11. Sao Thai

Sau khi tuyệt diệt thì đến một quá trình sinh sôi mới, một sinh mệnh khác được khai mở. Nhưng sao Thai đại biểu cho con người khi còn yếu nhược, non nớt chưa có một sức mạnh, khả năng phản kháng nào cả. Vì thế nếu Thai đóng Mệnh cung thì ý chí tuy vẫn còn nhưng lại non kém, dễ bị tác động nhưng nhìn chung vẫn có cơ hội

Thai rơi vào cung Tử Tức gặp thêm nhiều cát diệu tinh thì con đông, dễ đẻ dễ nuôi, sinh con quý tử. Thai đóng Mệnh mà gặp Hóa Khoa, Khôi Việt, xương Khúc, Hồng Loan là bậc văn chương, tài hoa hơn người

Ngược lại sao Thai đi với Kình Đà Linh Hỏa thì thường ngu dốt. Cung Phu Thê có Đào Thai Kình Diêu Y người phối ngẫu dễ đi ngoại tình. Số nữ mà Mệnh cung hay Phu cung có Thai Đào hay bộ Thai Phục Vượng Tướng thì tiền dâm hậu thú. Có những câu phú về sao Thai như sau:

– “Thai tinh ngộ Thái  âm cung Tử

Tất là con cầu tự mới sanh”

(Thai đồng cung với Thái Âm tại tử túc cầu tự mới có con)

– “Thai phùng Tả Hữu Hợi cung

Nam nhân ắt có con dòng thiếp thê”

(Ở cung Tử có Thai Tả hữu thì có con riêng)

– “Tử cung Thai ngộ Hỏa Linh

Đào Thai những giống yêu tinh muộn phiền”

– Thai phùng Sát Dục tu phòng sản phụ

(Số nữ ở Tật Ách hay Tử Tức có Thai gặp Kiếp Sát Mộc Dục sanh đẻ khó khăn)

– Nữ mệnh Thai Đào phùng Kiếp gián đoạn tử cung

(số nữ có Thai Đào Kiếp Sát có gì không ổn về bộ phận sinh đẻ)

– “Thai phùng Đào Hỉ vận này

Vợ chồng mừng đã đến ngày nở hoa.”

2.12. Sao Dưỡng

Dưỡng là nuôi, hết thời kỳ thai rồi thì phải nuôi dưỡng
Dưỡng là nuôi, hết thời kỳ thai rồi thì phải nuôi dưỡng

Dưỡng là nuôi, hết thời kỳ thai rồi thì phải nuôi dưỡng. Dưỡng rất hợp cho những thời kỳ đang chuẩn bị, sửa soạn để phát động, tái tạo

Sao Dưỡng vào cung Tật Ách là bệnh đã tiềm tàng, trong người lúc nào cũng dễ có bệnh

Dưỡng vào Quan Lộc là kiểu người làm việc gì cũng cần suy tính có kế hoạch chu đáo, không thể cứ làm bừa. Do đó đây cũng là người thích hợp làm công việc nghiên cứu các công việc yêu cầu tính cẩn thận hay làm dài hạn. 

“Tam Không ngộ Dưỡng đinh ninh

Nuôi con nghĩa tử giúp mình yên vui

Khốc Hư ngộ Dưỡng không lành.

Tướng Binh xung phá hẳn đành hoang thai”

(Nói về những sao trên đóng vào cung Tử Tức, nếu Dưỡng gặp Tuần Không, Thiên Không, Địa Không thì con cái nuôi mới thương mình)

3. Lời kết 

Như vậy, Vòng Tràng Sinh là quá trình sinh ra, lớn lên, già nua, diệt vong rồi lại bắt đầu lại như một chu kỳ. Tuy nhiên vòng Tràng Sinh không thể quyết định lá số Tử vi xấu hay đẹp, mà chỉ có thể hỗ trợ luận giải cùng các chính tinh, phụ tinh đi kèm.